Trung Quốc
Than đá: Tại thị trường than cốc nội địa Trung Quốc, nhu cầu tiêu thụ vẫn yếu với giá giảm 30-50 NDT/tấn ở miền Bắc và Sơn Đông. Đa số đang vật lộn với tồn kho cao tại các nhà máy.
Quặng sắt: Giá quặng giao ngay Trung Quốc tăng trong tuần qua do nhu cầu tiêu thụ tăng sau khi lợi nhuận sản xuất mở rộng.
Platts tăng giá quặng IODEX 62% Fe nhập khẩu vào Trung Quốc lên 63.05 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc vào ngày thứ sáu, tăng 60 cents/tấn so với thứ năm và 2.50 USD/tấn so với tuần trước đó.
Phôi thanh: Giá phôi thanh Đường Sơn giao ngay tăng 30 NDT/tấn, đạt mức 3.080 NDT/tấn (447.77 USD/tấn) xuất xưởng trong ngày thứ sáu.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 đường kính 18-25mm đạt mức 3.670-3.700 NDT/tấn (533-537 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế, tăng 50 NDT/tấn so với thứ năm. Đây là mức giá cao nhất trong vòng 1 tháng rưỡi qua, kể từ ngày 5/4.
Hợp đồng tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 100 NDT/tấn, tầm 3.2% so với thứ năm, đạt mức 3.244 NDT/tấn. Sau 5 phiên tăng liên tục, giá giao kỳ hạn đã tăng lại 303 NDT/tấn.
Platts tăng giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm lên 2 USD/tấn, đạt mức 407-413 USD/tấn FOB Trung Quốc trong ngày thứ sáu.
HRC: Các nhà máy Trung Quốc tăng giá chào bán HRC dựa trên giá nội địa Trung Quốc khởi sắc. Giá HRC SS400 dày 3mm được định mức 440 USD/tấn CFR Đông Á, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá HRC Q235 5.5mm tại thị trường Thượng Hải tăng 60 NDT/tấn so với ngày thứ năm, đạt mức 3.200-3.220 NDT/tấn (464-467 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế trong ngày cuối tuần.
CRC: Giá CRC Trung Quốc tăng mạnh trong tuần qua với số lượng giao dịch cũng tăng lên.
Giá giao ngay CRC SPCC 1.0mm tại Thượng Hải tăng lên 3.720-3.750 NDT/tấn (540-544 USD/tấn), tăng 165 NDT/tấn so với định giá của Platts ngày 16/5, và 235 NDT/tấn so với 9/5.
Châu Á
Phế: Trong ngày thứ sáu, hai nhà máy Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill dự thầu phế H2 tại mức 24.000 Yên/tấn (215 USD/tấn), không đổi so với ngày 12/5.
Các thương nhân Nhật đang trả giá 24.500 Yên/tấn FAS cho phế H2 xuất khẩu từ miền đông Nhật Bản, tăng 2.500 Yên/tấn so với tuần trước đó.
Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing vẫn duy trì giá mua phế kể từ ngày 2/ 5. Giá mua phế của nó là 23.500 Yên/tấn giao bằng xe tải tới các xưởng ở Utsunomiya, bắc Tokyo.
Hiện tại, giá chào phế HMS I/II khối lượng lớn Mỹ ở mức 265-275 USD/tấn CFR Hàn Quốc. Tuy nhiên,c ác nhà máy quan tâm giá 255 USD/tấn hoặc thấp hơn.
Phôi thanh: Thị trường nhập khẩu phôi thanh Đông Nam Á cải thiện tuần qua nhờ giá tăng tại Trung Quốc. Giá chào phôi thanh Q275 120/130mm Trung Quốc giao tháng 6 nhìn chung ở mức 430 USD/tấn CFR, với vài giá chào ở mức 450 USD/tấn CFR Manila.
Các chào giá khác được nghe ở Manila trong tuần qua gồm: Chào giá phôi thanh 125/130mm Nga giao tháng 7 ở mức 415 USD/tấn CFR hôm thứ năm, phôi thanh Ấn Độ ở mức 420 USD/tấn CFR, và phôi thanh Thái Lan là 435 USD/tấn CFR.
Tại Thái Lan, giá chào phôi thanh Iran ở mức 400 USD/tấn CFR và phôi thanh Q275 130mm Trung Quốc ở mức 420-430 USD/tấn CFR. Nhu cầu tiêu thụ trì trệ do thị trường thép cây nội địa suy yếu.
Châu Âu
HRC: Các nhà máy phía Tây chào bán tại mức 540 Euro/tấn nhưng giá 540 Euro/tấn không còn xuất hiện nữa.
Các nhà máy Trung và Đông Âu có giá chào cạnh tranh nhất, ở mức 470-480 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tới Nam Đức, tương đương 450-460 Euro/tấn đã tính phí giao hàng tới Áo vào tháng 7.
Giá nhập khẩu vẫn ở mức 480-490 Euro/tấn CIF Antwerp, với Ấn Độ chiếm đa số. Tuy nhiên, đồng dolla suy yếu hơn nữa so với Euro dường như sẽ kéo giá nhập khẩu giảm nữa. (1 Euro=1.12 USD)
Tấm dày: Trong khi các nhà máy Đức chính thức chào giá ở mức 600 Euro/tấn xuất xưởng thì người mua do dự tại mức giá này.
Giá chào ở Ý ở mức 30 Euro/tấn xuất xưởng, thu hút người mua nhưng các nhà máy Ý chịu áp lực thời gian làm hàng ngắn.
Thị trường nhập khẩu khá im ắng với giá chào từ Ukraina là 530 Euro/tấn CIF Antwerp, thấp hơn giá trước đó.
Phế: Giá phế giảm 5-10 Euro/tấn (5.59-11.19 USD/tấn) trong tuần qua sau thời gian ổn định.
Theo các nguồn tin, giá phế tại Đức giảm 5 EUro/tấn trong khi tại Ý, Tây Ban Nha, và Pháp, giá giảm mạnh 10 Euro/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Một thương nhân cho biết giá xuất khẩu vẫn ở mức 430 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trong khi một thương nhân khác cho biết, giá chào từ các nhà máy ở mức 440-450 USD/tấn FOB.
CIS
Phôi thanh: Một lô hàng 10.000 tấn phôi thanh giao tháng 6 được một nhà máy Ukraina bán tại mức 389 USD/tấn Mariupol thanh toán trước một phần, cao hơn 4 USD/tấn so với đơn hàng trước.
Vài đơn hàng cũng được đặt từ hai nhà máy Nga ở mức giá 395 USD/tấn FOB Biển Đen giao tháng 6.
Mỹ
HRC: Hầu hết các nhà máy chào bán ở mức 620 USD/tấn với vài đơn hàng nhỏ chốt ở mức 630 USD/tấn. Một nhà máy có cước phí vận tải cao chào bán tới Midwest ở mức 570 USD/tấn xuất xưởng.