Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 22/6/2017

 Trung Quốc

Thép dây: Tại Thượng Hải ngày 21/6, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm ở mức 3.480 NDT/tấn (508 USD/tấn) xuất xưởng đã tính VAT, tăng 30 NDT/tấn so với tuần trước.

Trong khi đó, các nhà máy xuất khẩu tăng mạnh chào giá từ 450-460 USD/tấn FOB cách đây 1 tuần lên mức 455-475 USD/tấn FOB trong ngày hôm qua.

HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải giảm xuống 40 NDT/tấn, còn 3.330-3.350 NDT/tấn (488-491 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 giảm 31 NDT/tấn, còn 3.197 NDT/tấn.

Các nhà máy Trung Quốc duy trì giá chào xuất khẩu ổn định ở mức 455-470 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400 mặc dù người mua từ chối vì giá quá cao. Các nhà máy cho biết sẽ cân nhắc giá tầm 450 USD/tấn FOB Trung Quốc cho đơn hàng lớn, nhưng các khách hàng Hàn Quốc chỉ cân nhắc giá 440 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc Trung Quốc đã thông báo tăng giá niêm yết các đơn hàng ngày 21-30/6 thêm 50 NDT/tấn (7 USD/tấn) trong ngày hôm qua, theo đà tăng giá thép Trung Quốc, bao gồm cả thép ống không gỉ trong 10 ngày qua.

Thép ống: Giá chào bán thép ống không gỉ 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại Thượng Hải tăng 100 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó, đạt mức 4.350 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế.

Thép cây: Hai nhà máy Trung Quốc giữ giá chào ở mức ổn định 460 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết, tương đương 474 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lưọng thực tế.

Nhật Bản

Thép cây: Kyoei Steel, nhà máy thép cây lớn nhất Nhật Bản thông báo sẽ duy trì giá các hợp đồng thép cây tháng 7.  

Kyoei không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá hiện tại cho thép cây cỡ thông thường ở Tokyo ở mức 57.000-58.000 Yên/tấn (513-523 USD/tấn), không đổi so với tháng trước.

Hàn Quốc

HRC: Giá chào HRC Hàn Quốc hiện tại ở mức 490-495 USD/tấn CFR Mumbai, so với giá 552-568 USD/tấn xuất xưởng Mumbai.

Ấn Độ

HRC: HRC IS 2062 3mm ở mức 35.500-36.500 Rupess/tấn (549-565 USD/tấn) đã tính phí vận chuyển, tương đương 41.934-43.115 Rupees/tấn đã tính VAT 5% và 12.5% thuế tiêu thụ đặc biệt.

CIS

Thép cuộn: Các đơn hàng HRC Nga tuần này chốt ở mức 440 USD/tấn FOB Biển Đen với chào giá từ vài nhà máy hiện ở mức 450-455 USD/tấn FOB. CRC hiện đang được bán ở mức 495 USD/tấn FOB trong khi giá có thể chốt là 495-500 USD/tấn.

Mỹ

HRC: Các nhà máy tấm mỏng Mỹ đang dần thành công với mức tăng 30 USD/tấn cho HRC hồi đầu tháng này.

Giá chào tầm 600-650 USD/tấn tùy trường hợp. Các nhà máy đang cố gắng tăng giá thêm nữa.

Châu Âu

Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Nam Âu dường như đã chạm đáy nhưng giá ở Đức và Benelux vẫn đang suy yếu. Tuy nhiên, các nhà máy cấp 1 đang cố gắng vượt qua mức 500 Euro/tấn xuất xưởng cho HRC và 650 Euro/tấn cho HDG.

Tấm mỏng: Tại Ý, giá HRC bình ổn ở mức 450-460 Euro/tấn so với tuần trước, với vài giao dịch chốt dưới mức 450 Euro/tấn xuất xưởng. Dù vậy, vài nguồn tin cho biết nhà máy Ilva vẫn đang bán với giá rất cạnh tranh.

CRC tại thị trường nội địa Ý ở mức 560 Euro/tấn xuất xưởng với giá nhập khẩu là 520-525 Euro/tấn CIF cảng Ý , hoặc các giá nhập khẩu khác 528 Euro/tấn CIF cảng Tây Ban Nha.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Giá niêm yết HRC Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung ở mức 510-520 USD/tấn xuất xưởng trong tuần này, tăng nhẹ 5 USD/tấn trong khi dự báo tăng thêm 10-15 USD/tấn trong những tuần tới, trong khi giá phế nhập khẩu tăng và dự đoán thị trường HRC cải thiện hơn nữa trong những tuần tới.

Trong khi đó, giá chào xuất khẩu thấp hơn 15-20 USD/tấn so với giá trong nước, trong khi tiêu thụ chậm và cạnh tranh gay gắt.

HDG: Giá HDG 0.5mm trong nước ở mức 750-770 USD/tấn xuất xưởng sau các mức tăng gần đây, trong khi HDG 1mm đạt mức 690-710 USD/tấn xuất xưởng.

Tuy nhiên, giá chào xuất khẩu HDG vẫn thấp hơn giá trong nước 20-25 USD/tấn trong bối cảnh tiêu thụ chậm và cạnh tranh gay gắt ở một trong các thị trường xuất khẩu chính là Châu Âu.

Thép cây: Trong mấy tuần qua, chưa có nhà máy nào thông báo tăng giá xuất khẩu do thị trường trầm lắng, nhưng các nhà máy gần đây chào bán tại mức tối thiểu 430-435 USD/tấn FOB. Thị trường tự tin rằng giá 430 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế là giá tối thiểu.