CIS
HRC: Các nhà máy CIS giữ giá chào HRC tháng 7 ở mức 560-570 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng không thu hút được đơn hàng vì giá chào bán trên 15 USD/tấn so với mức người mua chấp nhận được.
Một nhà máy Nga chào HRC mức 570 USD/tấn FOB và HRC nhỏ mức 560 USD/tấn FOB trong khi các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ dự thầu 545 USD/tấn FOB.
Phôi phiến: Đối với phôi phiến, một nhà máy CIS chào bán tới Ý ở mức 530 USD/tấn CFR, tương đương 505 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá phôi phiến của nhà máy thép khác cao hơn 5 USD/tấn. Giá này được coi nhiều hoặc ít phù hợp với thị trường.
Phôi thanh: Giá phôi thanh Biển Đen tăng tuần này dựa vào phế tăng giá và nguồn cung có sẵn giảm với hỗ trợ từ Bắc Phi nhưng Thổ Nhĩ Kỳ đang trước bầu cử. Trong khi đó, các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ tập trung vào mua trong nước với giá chào 530-535 USD/tấn xuất xưởng.
Phôi thanh CIS chào ở mức 520 USD/tấn FOB Biển Đen giao tháng 7, trên mức chấp nhận được cho Thổ Nhĩ Kỳ.
Châu Âu
Thép cây: Các nhà máy thép cây Ý đang cố gắng tăng giá chào bán dựa vào xu hướng tăng trưởng của phôi thanh và phế thế giới.
Với phôi thanh tăng 15 USD/tấn trên thị trường thế giới thì các nhà máy Ý hiện chào bán xuất xưởng mức 200-210 Euro/tấn, tăng từ mức 190 Euro/tấn. Các trung tâm dịch vụ và thương nhân cho rằng giá thị trường mức 470-475 Euro/tấn FOB Địa Trung Hải.
Mỹ
HRC: Một trung tâm dịch vụ cho biết giá chào HRC ổn định mức 900-920 USD/tấn và hy vọng thị trường sẽ còn bình ổn thời gian tới.
CRC: Vài nhà máy tăng giá chào CRC và HDG nhưng chậm hơn so với đà tăng giá HRC. Một trung tâm dịch vụ khác cho biết giá CRC tầm 1.010-1.030 USD/tấn.s
Vài nguồn tin dự báo các nhà máy Mỹ sẽ không ngừng tăng giá do tiêu thụ vẫn tốt và nhập khẩu hạn chế trước chính sách thuế 25%. Tuy nhiên, một nguồn tin khác cho rằng có nhiều nhân tố có thể thay đổi triển vọng giá.
Trung Quốc
Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc miền đông Trung Quốc cho biết đã tăng giá niêm yết thêm 40-50 NDT/tấn (6-8 USD/tấn) cho đơn hàng ngày 21-30/6.
Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130 mm được sản xuất bởi Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel, hai nhà máy thép lớn ở tỉnh Giang Tô sẽ tăng 50 NDT/tấn lên 4.670 NDT/tấn và 4.620 NDT/tấn cho đơn hàng 21-30/6 xuất xưởng có VAT 16%.
Thép ống: Trong ngày thứ năm, giá chào bán cho ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) ở Thượng Hải do các nhà máy miền đông sản xuất là 5.150-5.300 NDT/tấn xuất xưởng có VAT 17%, ổn định so với 10 ngày trước đó.
HRC: Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc vẫn ở mức 600-610 USD/tấn FOB Trung Quốc cho cuộn và tấm thương phẩm. Giá tấm cán nóng CFR là 613-615 USD/tấn CFR Việt Nam.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm ổn định mức 4.280-4.290 NDT/tấn (659-660 USD;tấn) xuất xưởng có thuế VAT. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt giảm 37 NDT/tấn xuống 3.872 NDT/tấn.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 25 NDT/tấn lên 4.080 NDT/tấn (631 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế VAT 16%.
Một nhà máy miền đông Trung Quốc chào bán 590 USD/tấn CFR Hồng Kông. Một nhà máy khác cho biết nguồn cung thắt chặt ở Giang Tô hỗ trợ giá dù tồn kho thép công bố ngày thứ năm tăng nhẹ lại sau khi gia tăng liên tục 13 tuần trước đó.