CIS
Phôi thanh: Thị trường vẫn trì trệ do người mua kháng cự lại các chào giá tăng trước dự báo giá sẽ còn giảm nữa. Gía chào từ CIS đạt mức 350-360 USD/tấn FOB Biển Đen/ Biển Azov. Một nhà máy Ukraina chào bán tại mức 350 USD/tấn FOB Mariupol thanh toán trước nhưng không ai mua hàng.
Châu Âu
HRC: Gía chốt giao dịch từ các nhà máy Châu Âu là 390 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr mặc dù các nhà máy Bắc Âu vẫn chính thức chào giá trên 400 Euro/tấn.
Trong khi đó, áp lực từ hàng nhập khẩu Trung Quốc vẫn tiếp tục do giá chào bán giảm, chỉ còn 360-370 Euro/tấn CIF Antwerp. Hàng nhập khẩu thậm chí cạnh tranh hơn tại Nam Âu, với giá chào bán đạt mức thấp 330 Euro/tấn CIF Ý cho HRC Trung Quốc.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phôi thanh: Các nhà máy phôi thanh Trung Quốc đã bắt đầu giảm giá chào bán tới Thổ Nhĩ Kỳ xuống 15-20 USD/tấn trong tuần này để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ. Gía chào gần đây nhất từ Trung Quốc tới Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ở mức thấp 330-335 USD/tấn CFR trong tuần này kèm chiết khấu cho các đơn hàng lớn.
Gía chào bán từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định tại mức 370-375 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, tuy nhiên, giá này vẫn được xem là quá cao so với khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ.
CRC: Gía CRC từ các nhà máy tương đối bình ổn tại mức 530-545 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu vẫn thấp hơn 20 USD/tấn trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và nhu cầu tiêu thụ tương đối thấp từ các thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ.
Gía CRC 0.7-2mm từ các nhà môi giới cũng bình ổn tại mức 565-575 USD/tấn trong khi giá chào CRC từ CIS suy yếu 5 USD/tấn trong tuần này. Gía chào nhập khẩu CRC đạt mức 445-460 USD/tấn CFR.
HRC: Gía HRC cũng tương đối bình ổn so với tuần trước. Gía chào HRC từ các nhà môi giới đạt mức 425-440 USD/tấn xuất xưởng.
Trung Quốc
CRC: Một số nhà xuất khẩu trao đổi với Platts rằng, trong khi các nhà máy lớn vẫn đang chào giá 400-405 USD/tấn FOB, nhưng giá thực tế có thể được thương lượng giảm còn 395-400 USD/tấn FOB trong tuần này.
Ở thị trường nội địa, CRC loại như trên đạt mức 2.850-2.950 NDT/tấn (459-475 USD/tấn) ở Thượng Hải, không đổi so với đầu tuần trước.
Thép cây: Ở Thượng Hải, giá giao ngay dành cho thép cây HRB400 đường kính 16-25mm giảm khoảng 10 NDT/tấn. Tuy nhiên, ở Bắc Kinh giá đã có một ngày ngừng giảm, và duy trì mức 2.115-2.125 NDT/tấn xuất xưởng trọng lượng lý thuyết và gồm VAT.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 0,31% so với thứ Sáu tuần trước chốt tại 2.239 NDT/tấn.
Thép ống: Gía giao ngay của ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở Thượng Hải khoảng 3.050 NDT/tấn (491 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, không đổi so với thứ sáu tuần trước.
Mỹ
HRC: Một trung tâm dịch vụ nhận được giá chào bán 480 USD/tấn cho các đơn hàng HRC từ 3 nhà máy khác nhau nhưng ông nghi ngờ rằng nếu mua khối lượng lớn có thể đạt được mức giá 460-470 USD/tấn.
Châu Á
HRC: Chào giá phổ biến từ các nhà máy Trung Quốc vẫn ở quanh mức 345-350 USD/tấn, nhưng giá mua thấp hơn khoảng 10 USD/tấn.