Đài Loan
Phôi thanh: Tại Đài Loan, giá phôi thanh trong nước đã giảm xuống khoảng 9.200 Đài tệ/tấn (295 USD/tấn) cùng với thị trường thép cây ảm đạm. Đồng thời, chào giá phôi thanh Q275 130mm của Trung Quốc đã tăng 10-15 USD/tấn kể từ thứ Sáu lên 305-310 USD/tấn CFR Đài Loan. Phí vận chuyển từ Trung Quốc tới Đài Loan khoảng 10 USD/tấn.
Thép cây: Feng Hsin đã giảm giá niêm yết trong nước cho thép cây đường kính 13mm trong tuần thứ 5 liên tiếp xuống 12.100 Đài tệ/tấn (388 USD/tấn) xuất xưởng Taichung. Giá thép cây ở Đài Loan đã chịu cảnh rớt thảm khi đang vào mùa mưa và sức ép từ phôi nhập khẩu giá rẻ của Trung Quốc.
Nhật Bản
Thép cây: Gía trung bình mà công ty Kyoei đã nhận được cho những hợp đồng tháng 7 thấp hơn mức 55.000 Yên/tấn (444 USD/tấn) một chút. Tháng trước, công ty đã tăng thêm 2.000 Yên/tấn cho những hợp đồng tháng 7 với nỗ lực đạt khoảng 57.000 Yên/tấn.
Thép cây SD295 cỡ thường xuất tới Mỹ giao tháng 6 và 7 có giá khoảng 49.000 Yên/tấn (395 USD/tấn), nhưng các nhà sản xuất hiện đang để mắt tới xuất khẩu ở quanh mức giá 52.000-53.000 Yên/tấn (419-427 USD/tấn) FOB cho những khách hàng Hàn Quốc.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Tại thị trường nội địa, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 70 NDT/tấn (12 USD/tấn), cao hơn so với tuần trước đạt 2.050-2.070 NDT/tấn (330-333 USD/tấn) xuất xưởng Thượng Hải, gồm 17% VAT.
Trên thị trường xuất khẩu, các nhà máy Trung Quốc đã tăng chào giá cho cuộn trơn dạng lưới 5-10 USD/tấn lên 315-320 USD/tấn FOB.
HRC: HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải tầm 1.950-1.970 NDT/tấn (314-317 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Tư, tức mức trung bình là 1.960 NDT/tấn, giảm 40 NDT/tấn so với thứ Ba. Hợp đồng HRC giao tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange chốt ở mức 20.30 NDT/tấn hôm thứ Tư,cũng giảm 1,6% so với ngày trước đó.
Thép ống: Thị trường ống đúc giao ngay ở Thượng Hải vẫn duy trì ổn định, các thương nhân ở thị trường bán lẻ hôm 22/7 chào bán ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông với giá 2.850 NDT/tấn (459 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, bằng với tuần trước.
CRC: CRC SPCC 1.0mm tại thị trường Thượng Hải đã giảm 270 NDT/tấn (43 USD/tấn) tức 9,4% so với cuối tháng 6 còn 2.560-2.660 NDT/tấn (412-428 USD/tấn) gồm 17% VAT tính đến ngày 21/7, trong khi HRC Q235 5.5mm đã giảm 225 NDT/tấn tương đương 10,3% từ cuối tháng 6 còn 1.950-1.970 NDT/tấn đến ngày 22/7.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Các nhà máy Ukraina đang chào bán HRC tại mức 350-355 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này trong khi giá chào từ Nga đạt mức 355-360 USD/tấn CFR, cùng giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Gía chào HRC nội địa đạt mức 410-430 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu cũng ở mức thấp 380-390 USD/tấn FOB trong bối cảnh tâm lý thị trường trì trệ.
Châu Âu
HRC: Gía giao ngay tại Đức không đổi ở mức 380-385 Euro/tấn trong khi giá chào từ Trung Quốc vào Châu Âu là 330 Euro/tấn CIF Antwerp cho các nguyên liệu chất lượng thấp còn nguyên liệu chất lượng chuẩn tại Hà Lan và Đức là 350 Euro/tấn CIF Antwerp. Gía chào nhập khẩu vào Nam Âu là 340 Euro/tấn CIF Nam Âu.
CIS
Phôi thanh: Gía phôi thanh CIS không có gì biến chuyển. Gía chào đạt mức 325-335 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Á
HRC: Giá giao ngay của HRC nhập khẩu vào Châu Á một lần nữa lại giảm hôm thứ Tư. Platts định giá HRC SS400 dày từ 3.0mm trở lên từ 307-312 USD/tấn FOB Trung Quốc, tức mức trung bình 309,5 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Mỹ
Thép cuộn: Một nhà máy nội địa đang bán các đơn hàng HRC nhỏ tại mức giá 480 USD/tấn trong khi các đơn hàng lớn có giá 460 USD/tấn. Một nhà máy đang cố gắng bán hàng nhanh nhất có thể để ngăn ngừa trường hợp giá phế có thể giảm 20-30 USD/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC tại thị trường Ấn Độ vẫn duy trì không đổi trong tuần này, do sức mua yếu. HRC IS 2062 grade A/B dày 3mm trong khoảng 28.500-30.500 Rupees (448-480 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư.
Chào giá HRC loại thương phẩm SS400 dày từ 3mm trở lên của Trung Quốc thấp hơn khoảng 10 USD/tấn so với tuần trước còn 330 USD/tấn CFR. Mức giá này tương đương 363 USD/tấn (23.074 Rupees/tấn) gồm thuế nhập khẩu 10%.