Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin giảm giá thép cây trong nước xuống 500 Đài tệ/tấn, còn 17.400 Đài tệ/tấn (575 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung.
Mỹ
Thép cây: Cách đây 1 tuần, một nhà phân phối đã đặt mua thép cây tại mức 650 USD/tấn xuất xưởng và dự báo giá sẽ vẫn duy trì ở mức này trong đầu tuần này.
Gía thép cây chào bán từ Midwest là 650 USD/tấn xuất xưởng. Một nhà máy và một nhà môi giới chào bán thép cây tại mức 660 USD/tấn xuất xưởng tuần qua.
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ đã chuyển sang xu hướng bình ổn khi bước vào mùa thu do giá cả và nhu cầu tiêu thụ đều ổn định.
Platts vẫn duy trì giá HRC và CRC lần lượt tại mức 660-670 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
CIS
Thép cuộn: Nhà máy Zaporizhstal Ukraina thuộc Tập đoàn Metinvest vẫn đang mở cửa nhận các đơn hàng thép cuộn sản xuất tháng 10-11 sau khi trở lại thị trường vào tháng này. Nhà máy này đang chào bán HRC tại mức 535-540 USD/tấn FOB Biển Đen.
Các đơn hàng HRC tháng 10 giao tới Mỹ được chốt tại mức 565 USD/tấn FOB Biển Bantic và thấp hơn 20-25 USD/tấn đối với các thị trường còn lại.
Trung Quốc
HRC: Gía HRC giao tháng 01 trên sàn Shanghai Futures Exchange được chốt ở mức 2.824 NDT/tấn, giảm 2,55% so với thứ sáu. Giá quặng sắt trên sàn Dalian Commodity Exchange cũng giảm.
Một nhà máy Thượng Hải chào bán HRC Q235 5.5mm với giá 2.910 NDT/tấn nhằm kích cầu và giảm bớt hàng tồn. Các thương nhân đều đồng tình rằng giá HRC có thể sẽ giảm còn 2.800-2.900 NDT/tấn, đây là mốc thấp 10 năm trước khi có sự phục hồi xảy ra.
Phôi thanh: Giá phôi thanh 120mm Trung Quốc đã giảm 20-30 USD/tấn kể từ cuối tháng 08 còn 460-470 USD/tấn CFR Đông Nam Á.
Thép ống: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc đã giảm còn 3.650 NDT/tấn (595 USD/tấn) gồm VAT 17% trong ngày thứ sáu tuần trước, đây là mức thấp nhất trong 6 năm kể từ khi Platts bắt đầu theo dõi loại thép này từ tháng 09/2008.
Thép cây: Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 01 trên sàn SHFE được chốt ở mức thấp kỷ lục 2.619 NDT/tấn (426 USD/tấn), giảm 110 NDT/tấn (4%) so với thứ sáu tuần trước hay thấp hơn 95 NDT/tấn (3,5 %) so với giá chốt phiên giao dịch trước đó
Tại Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 55 NDT/tấn còn 2.730-2.740 NDT/tấn trọng lượng thực tế và gồm VAT 17%. Những nỗ lực của Hebei Iron & Steel trong tuần trước nhằm ngăn không cho giá giảm thêm nữa đã không thành.
Nhật Bản
Thép hình: Tokyo Steel tiếp tục duy trì giá niêm yết trong nước đối với dầm hình H cỡ lớn SS400 vẫn ở mức 80.000 Yên/tấn (734 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 10 trong khi HRC loại SPHC dày 1.7-22mm duy trì mức 66.000 Yên/tấn (606 USD/tấn).
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Giá chào CRC xuất xưởng từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định tại mức 685-700 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá xuất khẩu cố định tại mức 670-680 USD/tấn kể từ đầu tháng 9 .
Trong khi đó, giá chào nhập khẩu mới nhất từ CIS đạt mức 640-670 USD/tấn CFR, tuy nhiên, vẫn chưa có giao dịch nào lớn trong những tuần gần đây.
HRC: Giá chào HRC trong nước nhìn chung đạt mức 590-605 USD/tấn xuất xưởng đối với thép sản xuất tháng 11, không đổi so với tuần trước trong khi chiết khấu chỉ còn dành cho các đơn hàng khối lượng lớn. Gía HRC xuất khẩu vẫn ổn định tại mức 580-585 USD/tấn FOB.
CIS
Phôi thanh: Trên thị trường, giá chấp nhận được đối với phôi thanh CIS là 485-490 USD/tấn FOB Biển Đen không thanh toán trước, tuy nhiên, chưa có giao dịch nào diễn ra tại mức giá này.