Nhật Bản
Thép hình: Các nhà máy thép hình Nhật Bản đang có những phản ứng khác nhau trước thông báo giảm giá tháng 11 xuống 3.000 Yên/tấn (28 USD/tấn) của công ty Tokyo Steel Manufacturing.
Giá thép dầm hình H cỡ lớn trên thị trường Tokyo Steel hiện tại là 82.000-83.000 Yên/tấn (766-776 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng 9 trong khi thép hình có kích thước 6x50mm đạt mức 80.000-81.000 Yên/tấn, không đổi so với tháng trước đó.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Công ty Jiujiang Wire Rod,, một nhà cung cấp thép lớn ở tỉnh Hà Bắc và cũng là nhà xuất khẩu lớn đã chọn cách giảm giá cuộn trơn xuống 50 NDT/tấn trước giá phôi thanh giảm, đảo ngược chiều tăng 120 NDT/tấn tuần trước.
Tại thị trường trong nước, giá cuộn trơn S235 6.5mm tại Thượng Hải vẫn chưa có dấu hiệu suy yếu nhờ nguồn cung thắt chặt. Gía đạt mức 2.930-2.940 NDT/tấn (479-481 USD/tấn) đã tính VAT 17%, tăng 100 NDT/tấn.
Hàn Quốc
HRC:Trung bình giá HRC nhập khẩu tháng 9 đã giảm 7 USD/tấn so với tháng 8, còn 572 USD/tấn CFR trong khi giá nhập khẩu từ Trung Quốc tăng nhẹ thêm 6 USD/tấn so với tháng 8, lên 559 USD/tấn CFR.
Mỹ
Thép cuộn: Hiệp định đình chỉ HRC Nga kết thúc dường như chưa thể thúc đẩy giá thép nội địa Mỹ tăng ngay, một nguồn tin cho biết.
Nhiều người mua cho biết giá HRC hiện có sẵn ở mức 640-660 USD/tấn và CRC tại mức 760-780 USD/tấn, mặc dù cao hơn giá niêm yết nhưng cơ hội tăng phụ thu là không thể và phí vận chuyển vẫn không đổi.
Phế: Đồng dolla tăng, khối lượng xuất khẩu suy yếu và giá quặng giảm đang gây áp lực cho giá phế Mỹ. Giá xuất khẩu phế Mỹ tới Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm từ mức 370 USD/tấn CFR tháng 9 xuống còn 332 USD/tấn CFR đối với phế HMS 80:20. Gía chào gân đây nhất từ Mỹ xuống dưới mức 339 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà máy vẫn giữ giá chào tại mức 545-550 USD/tấn FOB, tuy nhiên, các đơn hàng đã được chốt tại mức 535 USD/tấn FOB.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán vào Houston tại mức 560-565 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tuy nhiên, các nguồn tin cho rằng giá cần phải thấp hơn nữa mới có thể cạnh tranh trên thị trường Mỹ.
HRC: Các nhà máy trong nước bắt đầu chào HRC tại mức 570-585 USD/tấn xuất xưởng, giảm 10-15 USD/tấn trong tuần qua trong khi giá từ các nhà môi giới là 600-610 USD/tấn.
Giá chào HRC từ các nhà máy CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm thêm 5-10 USD/tấn còn 540-560 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này trong bối cảnh sức mua suy yếu và giá chào rẻ từ Trung Quốc, tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ vẫn thấp dựa vào khủng hoảng tiếp diễn tại Ukraina.
Thép thanh: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá chào thép thanh thương phẩm xuống 10-15 USD/tấn kể từ giữa tháng 10, xuống còn 595-615 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ kỳ giao tháng 11, cùng với sự suy yếu của giá phôi thanh nhập khẩu và thị trường nội địa.
Gía phôi thanh chuẩn dao động trong khoảng 490-510 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào nhập khẩu từ CIS là 480-490 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào cảng nhập khẩu. Sự suy yếu của giá chào Trung Quốc đã ngưng lại và bình ổn tại mức 465-475 USD/tấn CIF tuần này.
Cuộn trơn: Gía chào xuất khẩu cuộn trơn Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại là 565-580 USD/tấn do nhu cầu tiêu thụ yếu ớt.
Châu Âu
Thép cuộn: Thị trường nhập khẩu thép cuộn Nam Âu khá bận rộn trong tuần qua với các đơn hàng giao vào Q1/2015. Các đơn hàng HRC từ Trung Quốc phần lớn được chốt tại mức 420 Euro/tấn CIF Nam Âu.
Các nhà máy Ý chào bán tại mức 415-420 Euro/tấn xuất xưởng đối với thép giao cuối tháng 12, tuy nhiên, các giá chào này đã giảm còn 410 Euro/tấn xuất xưởng giao tháng 1.
Thép cây: Giá thép cây Bắc Âu đã giảm 10 Euro/tấn trong tuần qua do thị trường đã bắt đầu chịu ảnh hưởng từ giá phế suy yếu.
Các nhà máy Đức cho biết đã bán được hàng tuần này tại mức giá 460 Euro/tấn đã tính phí giao hàng do áp lực nguồn cung suy yếu và chi phí phế giảm.