Trung Quốc
Than đá: Giá than đá chất lượng cao giao tới Trung Quốc giảm 2 USD/tấn so với tuần trước đó xuống còn 193.50 USD/tấn CFR hôm thứ sáu.
Thị trường than cốc luyện kim nội địa Trung Quốc suy yếu với giá giảm 50-100 NDT/tấn tùy vào loại. Giá giảm mạnh hơn ở các khu vực sản xuất than chất lượng thấp như Sơn Đông và Hà Bắc.
Quặng sắt: Giá quặng sắt giảm trong tuần qua do người mua vội đặt hàng dựa vào chính sách giảm sản lượng thép ở miền bắc trong mùa đông. Trong ngày thứ sáu, Platts tăng giá quặng IODEX 62% sắt nhập khẩu vào Trung Quốc thêm 1.20 USD/tấn so với thứ năm, đạt mức 60.65 USSD/tấn CFR Trung Quốc nhưng giảm 2.30 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước.
HRC: HRC Q235 5.5mm giao ngay ở Thượng Hải thêm 45 NDT/tấn so với thứ năm, đạt mức 4.110-4.120 NDT/tấn (621-622 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1/2018 trên sàn SHFE chốt tăng 197 NDT/tấn lên 4.113 NDT/tấn.
Trong ngày thứ sáu, hầu hết các nhà m
Thép cây: Một nhà máy phía bắc Trung Quốc đang tìm chốt đơn hàng ở mức 510 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng lý thuyết hoặc thấp hơn ít, tương đương 526 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với 3% chênh lệch khối lượng.
Vài nhà máy giữ giá chào trên mức 550 USD/tấn CFR Hồng Kông trọng lượng thực tế, tương đương 539 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 11 USD/tấn. Người mua chào mua ở mức 520-530 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế (509-519 USD/tấn FOB).
Một nhà máy xuất khẩu lớn ở miền đông giữ giá chào ổn định ở mức 540 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết (557 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).
Mỹ
HRC: Giá tấm mỏng Mỹ ổn định trong ngày thứ sáu do thị trường đang chờ hấp thụ các thông báo tăng giá mới đây.
Các nhà máy đã thông báo tăng giá thêm 40 USD/tấn với mục tiêu là 620-640 USD/tấn cho HRC tùy vào khối lượng đơn hàng.
CIS
Thép cuộn: Giá xuất khẩu thép cuộn CIS giảm nhưng vẫn chưa thu hút được người mua do họ chờ giá giảm hơn nữa.
Chào giá giảm xuống 540-550 USD/tấn FOB Biển Đen cho HRC nhưng người mua nghĩ rằng còn giảm 20 USD/tấn nữa do giá nguyên liệu thô giảm còn sức mua chậm chạp. Do đó, giá có thể chốt chỉ tầm 535-540 USD/tấn FOB Biển Đen. CRC ở mức 585 USD/tấn FOB.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá chào HDG 0.5mm từ các nhà máy thép mạ ở mức 740-780 USD/tấn ở trong nước và xuất khẩu tùy vào khối lượng và khu vực trong khi loại 1mm ở mức 680-720 USD/tấn xuất xưởng.
HRC: Mặc dù giá chào HRC nhập khẩu giảm xuống mức thấp 560 USD/tấn CFR gây áp lực cho các nhà máy. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng đẩy giá niêm yết lên trên 600 USD/tấn xuất xưởng nhưng giá chào 580-590 USD/tấn vẫn có sẵn cho các đơn hàng HRC lớn trong nước.
Gang thỏi: Kardemir giảm giá gang đúc xuống 70 TRY/tấn (19 USD/tấn) xuống còn 1.405-1.440 TRY/tấn (383-392 USD/tấn) xuất xưởng trong khi giá gang thỏi giảm cùng mức xuống 1.320-1.355 TRY/tấn (360-369 USD/tấn) xuất xưởng.
Giá chào xuất khẩu từ CIS giảm xuống 345 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi sản lượng xuất khẩu cũng giảm.
Châu Âu
Tấm dày: Chào giá cho tấm dày thương phẩm S355 là 620 Euro/tấn xuất xưởng nhưng giá giao dịch tấm S235 là 585-590 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr với thời gian giao hàng là 6 tuần.
Tại Ý, chào giá tấm dày S275 khác nhau tùy vào nhà máy. Vài nhà máy chào giá ở mức 530 Euro/tấn xuất xưởng trong khi số khác chào giá 560-570 Euro/tấn xuất xưởng.
Giá nhập khẩu ở mức 550-560 Euro/tấn CIF Antwerp nhưng các nhà máy trong nước thu hút hơn.