CIS
Thép cây: Các nhà máy Nga đang cố giữ giá thép cây tháng 11 bình ổn có vẻ sẽ phải giảm giá xuống 4% so với tháng trước (1.000 Rubs/tấn) do thiếu cầu, hậu quả từ việc thiếu tiền mặt trên thị trường.
Tại thị trường bán lẻ Maxcova, giá thép cây đường kính 14mm đã giảm 22.800 Rubs/tấn và 23.200 Rubs/tấn cho thép cây 12mm, giảm 1.300 Rubs/tấn so với giá các nhà máy tháng này. Do đó, các thương nhân vẫn chờ đợi giá giảm thực tế.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá xuất khẩu HRC xuống dưới mức 300 USD/tấn trước sự cạnh tranh gay gắt từ CIS, Trung Quốc và áp lực từ người mua. Vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán HRC tới các thị trường xuất khẩu tại mức thấp 290-310 USD/tân FOB cho các đơn hàng lớn trong khi giá chào nội địa cũng giảm nhẹ cho các đơn hàng lớn hơn.
Các nhà máy CIS đang chào bán HRC nhìn chung tại mức 275-285 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ tuần qua trong khi giá chào từ Trung Quốc giảm nhẹ với thời gian giao hàng kéo dài.
Thép cây: Giá thép cây FOB Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 345 USD/tấn FOB, không đổi so với ngày trước đó. Thị trường không có nhiều giao dịch với các thành viên chờ đợi cho tới tuần tới để thực hiện giao dịch.
Mỹ
Thép dây: Các nhà máy Mỹ đã giảm giá thép dây xuống 20 USD/tấn theo sự suy yếu của giá phế vụn Midwest trong tháng 11 và thị trường nhìn chung suy yếu.
Với giá thép dây ít cacbon đạt mức 440 USD/tấn xuất xưởng hoặc thấp hơn. Gía thép dây chất lượng công nghiệp giảm 20 USD/tấn so với đầu tháng 10 còn 400-440 USD/tấn xuất xưởng mặc dù giá sàn là từ một nhà máy ở xa đang cố gắng cạnh tranh.
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ vẫn im ắng do các khách hàng chờ đợi các tín hiệu cho thấy giá sẽ không giảm mạnh nữa. HRC và CRC tại mức 370-380 USD/tấn và 490-510 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).
Các giao dịch HRC khối lượng nhỏ tiếp tục chốt tại mức 370-380 USD/tấn. Tuy nhiên, các khách hàng cho biết đã thấy nhiều nhà máy chấp nhận giá 360 USD/tấn và đôi khi còn thấp hơn.
Châu Âu
Thép cuộn: Sự biến động của đồng ngoại tệ đã hỗ trợ giá HRC Châu Âu tuần qua do đồng Euro suy yếu đã hạn chế phần nào áp lực từ hàng nhập khẩu.
Giá HRC nhập khẩu vào Châu Âu tại mức 290 Euro/tấn CIF Antwer, không đổi so với ngày 9/11 trong khi CRC cố định tại mức 370 Euro/tấn CIF Antwerp kể từ ngày 29/10. Áp lực giá tại Bắc Âu chủ yếu do giá thấp từ Nam Âu.
Châu Á
HRC: HRC SS400 3.0mm trong khoảng 257-263 USD/tấn FOB, mức trung bình 260 USD/tấn, giảm 1 USD/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm trong khoảng 252-255 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, ổn định trong tuần thứ 8 liên tiếp.
Hàn Quốc
Thép cây: Giá thép cây giao ngay được sản xuất bởi các doanh nghiệp Hàn Quốc tiếp tục suy yếu trong tháng này do lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc gia tăng suốt vài lạnh giá.
Các đại lý ở Seoul chào bán thép cây SD 400 đường kính 10mm với giá 550.000-560.000 Won/tấn (476-485 USD/tấn), giảm 5.000-10.000 Won/tấn (4.3-8.6 USD/tấn) so với cách đây một tuần.
Phôi phiến: Gía phôi phiến Ukraina được bán sang Châu Âu tại mức 225 USD/tấn FOB Biển Đen. Các nhà máy Nga vẫn cố gắng duy trì giá tại mức 230 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng đây là mức tối thiểu. Gía 235 USD/tấn không còn được người mua chấp nhận nữa.
Thép cuộn: Các nhà máy thép cuộn CIS vẫn gặp áp lực trong việc tìm kiếm đơn hàng cho thép cuộn sản xuất tháng 12 giao tháng 1. Hầu hết các nhà máy cố gắng giữ giá bình ổn trong tuần qua sau đợt suy yếu trước đó. Ông đã bán HRC 2mm tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức giá giá gần 280-285 USD/tấn CNF.
Một thương nhân Châu Âu nhận được các giá chào HRC từ nhà máy MMK Nga tại mức giá 270-275 USD/tấn FOB Biển Đen.
Phôi thanh: Giá chào bán tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 287-292 USD/tấn CFR tùy thuộc vào cảng nhập khẩu, tương đương 275-280 USD/tấn FOB Biển Đen mặc dù giá chào nghe có vẻ cao hơn.
Không có đơn hàng mới nào được chốt trong ngày thứ sáu. Phần lớn giá chào từ CIS cho lô hàng tháng 1 tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 290-295 USD/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ nhưng vẫn có thể mua tại mức 285-290 USD/tấn CIF, gần mức 270-277 USD/tấn FOB Biển Đen.
Trung Quốc
CRC: CRC SPCC 1.0mm ở Thượng Hải rớt 125 NDT/tấn (20 USD/tấn), tức 5% so với tháng 10, trong khi giá xuất khẩu của CRC cùng loại giảm 17,5 USD/tấn tương đương 6% so với cùng kỳ.
Các doanh nghiệp đang sản xuất ít CRC hơn không chỉ vì sức mua yếu mà còn do bị lỗ nặng. Chi phí chuyển đổi từ cán HRC sang CRC thường khoảng 500 NDT/tấn, nhưng bây giờ chênh lệch giữa giá CRC giao ngay với HRC ở Trung Quốc chỉ tầm 300 NDT/tấn.
.