Nhật Bản
Thép cây: Tokyo Steel Manufacturing sẽ nâng giá niêm yết trong nước cho thép cây đối với những hợp đồng tháng 4 lên 2.000 Yên/tấn (18 USD/tấn). Theo đó, giá của Tokyo Steel cho thép cây đường kính 13-25mm lên 44.000 Yên/tấn (393 USD/tấn).
Thép dầm hình H: Tokyo Steel vẫn duy trì giá cho thép dầm hình H cỡ lớn SS400 và HRC SPHC 1.7-22 mm ở mức lần lượt 67.000 Yên/tấn (5918 USD/tấn) và 50.000 Yên/tấn (446 USD/tấn). Đây là lần tăng giá đầu tiên của Tokyo Steel kể từ tháng 01/2014.
Về phía xuất khẩu, Tokyo Steel hiện đang nhận được chào giá mua cho thép dầm hình H là 470-490 USD/tấn FOB, và 360-380 USD/tấn FOB cho HRC, đều tăng 30 USD/tấn so với 1 tháng trước.
Trung Quốc
CRC: Chào giá xuất khẩu cho CRC Trung Quốc vẫn còn cao trong tuần này ở quanh mức 430 USD/tấn FOB, nhờ sự hỗ trợ từ thị trường trong nước, cùng với đơn hàng trong nước bật tăng. Nhưng không có giao dịch nào được nghe nói ở mức chào giá này trên thị trường xuất khẩu vào cuối ngày thứ Ba. Tuy nhiên, một số khách hàng ở nước ngoài đã dần tăng giá mua lên.
Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 423-427 USD/tấn FOB hôm thứ Ba, tăng 22,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó. Do đó, chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC và HRC xuất xứ Trung Quốc là 67 USD/tấn trong ngày thứ Ba, tăng 7 USD/tấn so với mức 60 USD/tấn của đầu tuần trước.
Cùng ngày tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá CRC ở mức 3.170-3.230 NDT/tấn (488-498 USD/tấn), tăng 65 NDT/tấn so với tuần trước đó. Một số thương nhân cho biết doanh số đã cải thiện cùng với giá tăng, trong khi tồn kho thị trường thấp đã khiến họ tự tin rằng giá CRC sẽ tăng trong những tuần tới.
Thép không gỉ: Shanxi Taigang Stainless đã tăng chào giá xuất khẩu cho thép cuộn không gỉ loại 300-series và cả 400-series giao tháng 5. Đây là lần nâng giá đầu tiên của nhà máy cho các sản phẩm loại 300-series kể từ tháng 5/2015.
Sau khi tăng 50 USD/tấn, chào giá xuất khẩu của Taigang cho HRC loại 304 3mm và CRC 2mm lên lần lượt 2.510 USD/tấn FOB và 2.630 USD/tấn FOB dỡ hàng cho đến tháng 5.
Taigang cũng tăng thêm 20 USD/tấn cho giá HRC và CRC loại 430 không chứa niken, lên lần lượt 1.180 USD/tấn và 1.300 USD/tấn.
Châu Á
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á tăng trong ngày làm việc thứ tư liên tiếp mặc dù giá Trung Quốc giảm do hoạt động thu mua hạn chế. Hầu hết các nhà máy vẫn chọn cách ngừng chào bán xuất khẩu vì bán được giá cao hơn ở thị trường nội địa.
Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 355-361 USD/tấn, mức trung bình 358 USD/tấn, tăng 0,5 USD/tấn so với ngày trước đó. HRC Q235 5.5mm tại các đại lý ở Thượng Hải được định giá 2.400-2.420 NDT/tấn (370-373 USD/tấn) gồm 17% VAT, giảm 20 NDT/tấn so với ngày trước đó.
Thép cây: Hôm thứ Ba, giá giao ngay của thép cây ở Châu Á tiếp tục tăng trong ngày thứ 3 liên tiếp do chào giá xuất khẩu của Trung Quốc mạnh hơn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó lên 326-329 USD/tấn FOB.
Tại Hong Kong, một giao dịch 5.000 tấn thép cây của Trung Quốc được chốt với giá 335 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết để giao tháng 6, tương đương 325 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại Singapore, chào giá 340-345 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, mức giá chào thấp hơn trước đó 330 USD/tấn CFR đã biến mất.
EU
HRC: Platts duy trì HRC Bắc Âu ở mức 345-355euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thứ Ba.
Người mua ở Benelux và Đức tiếp tục đưa ra giá thị trường trong phạm vi giá Platts, với chào bán từ các nhà sản xuất được nghe nói nằm trong khoảng 350-370euro/tấn.
Giá chào nhập khẩu khan hiếm và không cạnh tranh. Định giá CIF Antwerp của Platts tăng vọt thêm 10euro/tấn lên mức 345-355euro/tấn trong khi giá chào từ Nga và Trung Quốc được nghe là bằng với chào giá nội địa.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 374usd/tấn FOB hôm thứ Ba, không đổi so với thứ Hai.
Chào giá đến Mỹ tăng lên mức 415usd/tấn CFR Gulf và 425usd/tấn East Coast chủ yếu là do quyết định chống bán phá giá của Mỹ đã ảnh hưởng đến toàn bộ các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ.
Cuộn mạ: Sau khi tăng giá đáng kể so với HRC trong nước và nhập khẩu, một số nhà sản xuất cuộn mạThổ Nhĩ Kỳ bắt đầu đưa ra chiết khấu cho giá niêm yết hôm thứ Ba để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ vốn đang giảm dần sau đà tăng mạnh hơn 100usd/tấn chỉ trong khoảng 10 ngày.
Hôm thứ Ba, chào giá cho HDG dày 0.5mm đã giảm 20usd/tấn còn 630-660usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá chào trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức 740-770usd/tấn xuất xưởng.
Chào giá xuất khẩu ở mức thấp hơn khoảng 15-20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước; tuy nhiên, người mua tại các thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục phản đối mức giá chào này.
Trong khi đó, giá nhập khẩu và giá phế tăng cao tiếp tục hỗ trợ giá thép cuộn Thổ Nhĩ Kỳ. Giá chào trong nước của các nhà sản xuất "nói chung trong khoảng 430-450usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba, trong khi giá chào nhập khẩu từ Ukraina ở mức cao là 380usd/tấn CFR tuần này cho hàng giao tháng Sáu.
Phế: Giá phế tàu tính bằng dollar và giá phế DKP tính bằng lira của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cải thiện hơn nữa hôm thứ Ba, bất chấp giá phế nhập khẩu tương đối ổn định trong tuần này. Một số nhà sản xuất thép hàng đầu Thổ Nhĩ Kỳ cũng đang tăng giá thu mua hơn nữa hôm thứ Ba.
Phế nấu chảy từ tàu cũ bắt đầu được chào giá đến nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ(Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) trong phạm vi giá 220-230usd/tấn hôm thứ ba, tăng 5-10usd/tấn so với cuối tuần trước, các nguồn tin công nghiệp cho biết.
Tuy nhiên giá phế nhập khẩu đang duy trì ổn định trong thời gian gần đây vào mức khoảng 229usd/tấn CFR, sau khi ở mức cao 232usd/tấn CFR vào tuần trước trong bối cảnh giá phôi thanh và giá thép thành phẩm đang hạ nhiệt ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá mua phế DKP nội địa của các nhà sản xuất thép EAF khác đang duy trì ổn định kể từ thứ Tư tuần trước nằm trong mức 555-600TRY/tấn (190-205usd/tấn), tùy thuộc vào khu vực và yêu cầu của nhà máy.
Mỹ
Tấm mỏng: Mức giá cao hơn đã được nghe nói đến hôm thứ ba cho HRC và CRC. Tuy nhiên, vẫn không chắc chắn về mức giá mới do một số nhà máy đang bán với giá trọn gói trong đó bao gồm cả phụ phí, làm cho giá cơ sở không rõ ràng.
Một nguồn tin trung tâm dịch vụ cho biết một nhà máy chào giá HRC ở mức gần 480 usd/tấn ngắn, bao gồm phụ phí, và người này vẫn đang làm việc làm việc với nhà máy để xác định giá cơ sở.
Một nguồn tin nhà máy cho biết giá cơ bản CRC và HDG đã được giao dịch với giá cơ sở khoảng 620-630usd/tấn ngắn, trong khi giá HRC là khoảng 450usd/tấn ngắn xuất xưởng giao ngay.
Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở 420-440usd/tấn ngắn và 580-600usd/tấn ngắn, tương ứng. Các giao dịch ở mức cao hơn của HRC và CRC rất giới hạn. Giá HRC và CRC đều định giá cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Phế: Các đại lý phế của Mỹ đã trở nên táo bạo hơn trong tuần này, khi tăng giá nội địa và giá chào giữa tháng đến các nhà máy. Một nhà máy ở Đông Bắc đang chào giá tăng thêm 35usd/tấn dài hôm thứ ba để đảm bảo phế vụn ở mức 230usd/tấn dài giao đến nhà máy. Giá chào của đại lý được biết ở mức cao là 280usd/tần dài và 290usd/ tấn dài giao đến nhà máy cho phế vụn và phế No. 1 busheling, tương ứng, ở khu vực Đông Nam, mức giá đó tương đương mức tăng 40-50usd/tấn dài đến hầu hết các nhà máy trong khu vực .
Dựa trên niềm tin giá chào và giá mua, Platts nâng định giá phế vụn hàng ngày thêm 20usd/tấn dài hôm thứ Ba lên mức 220-240usd/tấn dài giao đến Midwest.
CIS
Phôi thanh: Thị trường phôi thanh Biển Đen đang có ít hoạt động hơn cho đến thời điểm này trong tuần so với tuần trước đó do nhiều nhà máy đã rút lui khỏi thị trường.
Cả giá phế Thổ Nhĩ Kỳ và giá phôi thanh Trung Quốc vẫn trong xu hướng đi lên. Giá chào Trung Quốc biến động liên tục với thông tin gần đây nhất nghe nói ở mức lên đến 305-308usd/tấn FOB.
Platts định giá phôi thanh hàng ngày tại mức 315usd/tấn FOB, tăng 2.5 usd/tấn.
Thép cuộn: Sau vài đợt tăng giá mạnh mẽ trên thị trường Biển Đen vài tuần gần đây, người mua đã kinh ngạc bởi một đợt tăng giá chào bán xuất khẩu nữa của thép cuộn xuất xứ từ CIS cho sản lượng sản xuất tháng 05, giao tháng 06.
Giá chào HRC cho các khu vực ngoài EU từ Nga đã được chốt ở mức 370usd/tấn và giá chào bán CRC ở mức 450usd/tấn, đều FOB Biển Đen.
Chào giá đến châu Âu được xem là đặc biệt khá cao, có thể so sánh với giá nội địa. Ví dụ, các nhà cung cấp Ukraina ở thị trường Châu Âu với 350-360euro/tấn cho HRC và 445-450euro/tấn cho CRC, đều CIF cảng EU. HRC của Nga được chào giá ở mức 345euro/tấn FOB Biển Đen. Cùng lúc các nguồn tin EU thấy rằng các các nhà máy địa phương đạt mức 350euro/tấn đối với HRC và khoảng 435-440euro/tấn đối với CRC, đều xuất xưởng.
Platts định giá HRC hàng ngày ở mức 350usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 20usd/tấn. Đồng thời, định giá CRC cũng tăng 20usd/tấn lên mức 405usd/tấn FOB.