Trung Quốc
Thép tròn đặc: Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel - các nhà sản xuất chính ở tỉnh Giang Tô - đã nâng giá thép tròn đặc 20# 20-50mm thêm 150 NDT/tấn lên mức 3.750 NDT/tấn và 3.700 NDT/tấn cho doanh số bán cuối tháng 5, xuất xưởng, gồm cả VAT.
Thép ống: Huaigang Special Steel tại tỉnh Giang Tô cho biết sẽ nâng giá xuất xưởng cho ống bán thành phẩm thêm 150 NDT/tấn lên 3.750 NDT/tấn bao gồm VAT trong cùng kỳ.
Giá bán lẻ tại Thượng Hải cho ống đúc 20 # 219x6mm (GB/T 8163) có nguồn gốc từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc ở mức 4.200-4.300 NDT/tấn và bao gồm 17% VAT, không đổi so với giá 10 ngày trước đó.
Thép cây: Tập đoàn Jiangsu Shagang đã công bố mức tăng giá khá cao của thép cây nội địa vào khoảng 21-31 NDT/tấn (44 USD/tấn hay 9%) trong giai đoạn 21-31/5.
Trong khi đó, thép cây giao ngay HRB400 đường kính 18-25mm ở Bắc Kinh được định giá tăng 130 NDT/tấn từ thứ Sáu tuần trước với 3.815 NDT/tấn, bao gồm 17% VAT.
Hợp đồng thép cây giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải - giao tháng 10 - tăng ngày thứ sáu liên tiếp với giá tăng thêm 98 NDT/tấn (hoặc 3%) chốt ở mức 3.342 NDT/tấn.
Giá xuất khẩu thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 423-427 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 15 USD/tấn từ thứ Sáu.
HRC: Giá giao ngay HRC trên thị trường đại lý Thượng Hải tăng ngày thứ hai liên tiếp với HRC Q235 5.5mm đạt mức 3.280-3.300 NDT/tấn (476-479 USD/tấn) với thuế VAT 17%.
Hợp đồng giao tháng 10 chốt ở mức 3.170 NDT/tấn, tăng 53 NDT/ ngày so với thứ Sáu.
Giá xuất khẩu HRC SS400 dày 3mm ở mức 440 USD/tấn FOB China, tăng 10 USD/tấn từ thứ Sáu tuần trước và là mức cao nhất kể từ ngày 12 tháng 4.
Thép tấm: Giá chào bán tấm dày SS400 12-20mm từ một nhà sản xuất lớn ở đông bắc Trung Quốc là 445USD/tấn FOB, tăng 15 USD/tấn so với tuần trước.
Tại thị trường Thượng Hải, giá tấm dày SS400 12-20mm được áp giá 3.390-3.450 NDT/tấn (492-501USD/tấn) vào thứ Hai, cao hơn khoảng 195 NDT/tấn hoặc 6 % từ định giá của Platts vào cuối tháng Tư.
Nhật Bản
Thép dầm: Tokyo Steel duy trì giá niêm yết thép tháng 6. Theo đó, giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn duy trì ở mức 78.000 Yên/tấn (701 USD/tấn) trong khi HRC SPCC 1.7-22mm cố định ở mức 62.000 Yên/tấn (558 USD/tấn).
Đối với thị trường xuất khẩu, các khách hàng ngoài nước chỉ chào mua giá 510-530 USD/tấn FOB cho HRC và 550-570 USD/tấn FOB cho thép dầm hình H, không đổi so với tháng trước.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Nhà máy Icdas và Izmir Demir Celik (IDC) chào bán thép cây 12-32mm tại mức 1.960-1.980 TRY/tấn xuất xưởng đã tính thuế, tương đương 467-472 USD/tấn không thuế. Trong khi đó, nhà máy Kardemir tiếp tục chào bán tại mức 1.712 TRY/tấn (481 USD/tấn) xuất xưởng.
Giá chào từ các nhà môi giới ổn định trong ngày hôm qua. Giá chào thép cây 12-32mm tại Marmara là 2.130-2.150 TRY/tấn đã tính thuế trong khi giá tại Iskenderun là 2.080-2.100 TRY/tấn.
Các giá chào xuất khẩu phổ biến là 450 USD/tấn FOB với giá có thể giao dịch là 440 USD/tấn FOB.
Thép dẹt: Giá niêm yết HRC nội địa ổn định ở mức 500-510 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà môi giới cao hơn đầu tuần 20-30 USD/tấn tùy từng khu vực. Giá niêm yết CRC cũng ổn định ở mức 600-620 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ hai do nhu cầu tiêu thụ tương đối mạnh hơn.
Châu Âu
Thép dẹt: Các nhà máy Tây Âu đồng loạt hạ giá chào HRC và CRC xuống 40-50 Euro/tấn còn 510-520 Euro/tấn mà thậm chí không được yêu cầu hay đàm phán.
CIS
HRC: Giá HRC CIS dường như chạm đáy và bắt đầu tăng lại từ mức 430 USD/tấn FOB Biển Đen, mức thấp nhất tính từ 11/2016 đến nay lên 435 USD/tấn FOB do các nhà máy Nga từ chối các đơn chào mua dưới 435 USD/tấn.
Các đơn hàng chốt gần đây giữa CIS với Thổ Nhĩ Kỳ là 430-440 USD/tấn. Giá chào phôi phiến cũng tăng lên trên 400 USD/tấn với vài chào giá mới ở mức 400-405 USD/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Thép dẹt: HRC và CRC ổn định tại mức 600-620 USD/tấn và 800-830 USD/tấn trong ngày thứ hai. Giá tính theo giá xuất xưởng Midwest (Indiana).