Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 23/8/2017

 Mỹ

Thép cây: Gerdau Long Steel North America tăng giá thép cây thêm 25 USD/tấn cho các đơn hàng mới vào hôm qua. Nhà máy này tăng giá hưởng ứng theo các nhà máy trước gồm Commercial Metals Co. và Steel Dynamics Inc. hôm thứ hai, mở màn với mức tăng 25 USD/tấn của Nucor hôm thứ sáu tuần trước.

Platts vẫn giữ giá thép cây Southeast tại mức 530-545 USD/tấn xuất xưởng.

Tấm mỏng: Tuần qua, các nhà máy nhắm mục tiêu tăng giá thêm 30 USD/tấn, đẩy CRC và HDG lên 840-870 USD/tấn. Một trung tâm dịch vụ không chắc liệu các nhà máy có tăng giá thành công hay không, nhưng không còn giá dưới 40 USD/cwt (800 USD/tấn) nữa.

CIS

Phôi thanh: Chào giá cho phôi thanh CIS vẫn ổn định ở mức 510-520 USD/tấn FOB. Một thương nhân nghe có tin đồn về giá chào Nga ở mức 500 USD/tấn FOB.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Tâm lý thị trường vẫn lạc quan. Giá chào bán tầm 540-550 USD/tấn FOB. Một thương nhân cho biết các đơn hàng giao nhanh và khối lượng nhỏ chốt ở mức 540-545 USD/tấn FOB nhưng thị trường từ chối giá này cho lô hàng lớn giao tháng 10.

HDG: Một nhà máy lớn bắt đầu chào bán HDG 0.5mm ở mức 805 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá HDG 1.0mm tầm 745 USD/tấn xuất xưởng, cùng tăng 20 USD/tấn so với tuần trước.

Giá niêm yết các nhà máy khác cũng tăng 10-20 USD/tấn kể từ cuối tuần trước lên 805-815 USD/tấn xuất xưởng nhưng vẫn tiếp tục chiết khấu tùy vào khối lượng đơn hàng và điều kiện thanh toán.

HRC: Vài nhà máy bắt đầu tăng giá chào bán HRC thêm 10 USD/tấn giao cuối tháng 10 và 11 vào cuối tuần qua.

Một nhà máy chào bán HRC ở mức cao 590 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá niêm yết các nhà máy khác là 570-580 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

Thép cuộn: Trước lễ mùa hè, HRC Ý ở mức 480 Euro/tấn xuất xưởng. Ở Bắc Âu, thị trường vẫn tương đối sôi nổi trong tháng 8 và giá tăng lên 517.50 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr vào hôm qua.

Trung Quốc

Ống đúc: Trong ngày thứ hai,vài nhà máy tăng giá niêm yết thêm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) cho các đơn hàng 10 ngày cuối tháng. Đây là lần tăng thứ bảy liên tiếp của nhà máy kể từ cuối tháng 6, với tổng là 750-800 NDT/tấn.

Giá chào bán cho ống thép đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) do các nhà máy phía đông sản xuất tăng lên 5.100-5.200 NDT/tấn tùy vào nhà máy tính theo giá xuất xưởng và có thuế, tăng 200 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.

Thép tròn đặc: Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130mm do Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất tăng 50 NDT/tấn lên 4.450 NDT/tấn và 4.400 NDT/tấn giao cuối tháng 8, xuất xưởng đã tính thuế.

Một nhà máy khác là Huaigang Special Steel thông báo tăng giá thêm 50 NDT/tấn, đạt mức 4.500 NDT/tấn đã tính thuế.

Thép cây: Các nhà máy Trung Quốc chào bán ở mức 550 USD/tấn FOB Trung Quốc cho thép cây 10-32mm  và 550 USD/tấn FOB Trung Quốc cho thép cây 10-40mm giao tháng 10, tương đương 567 USD/tấn FOB Trung Quốc và cao hơn. Hai nhà máy khác chào bán ở mức 570 USD/tấn và 580 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.

HRC: Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giảm 25 NDT/tấn so với thứ hai, còn 4.130-4.140 NDT/tấn (619-620 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1 chốt giảm 31 NDT/tấn so với thứ hai, còn 4.103 NDT/tấn.

Hầu hết các nhà máy lớn từ chối giảm giá vào hôm qua và duy trì giá ổn định ở mức 570 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400 nhưng các khách hàng ngoài nước vẫn im ắng.

CRC: CRC cùng loại tại thị trường nội địa tăng 100 NDT/tấn so với tuần trước, lên 4.630-4.670 NDT/tấn (695-701 USD/tấn), tăng 100 NDT/tấn so với tuần trước.

Trong ngày thứ ba, giá chào từ các nhà máy lớn là 605-615 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giá không được người mua chấp nhận.

Nhật Bản

Thép dầm: Nhà máy thép hình Yamato Steel Nhật Bản đã quyết định tăng giá thép dầm hình H, thép dầm hình I và thép góc giao ngay thêm 3.000 Yên/tấn (28 USD/tấn) giao tháng 9.

Giá hiện tại cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là 75.000-76.000 Yên/tấn (688-697 USD/tấn), không đổi kể từ tháng 4 nhưng tăng 3.000 Yên/tấn so với tháng 1. Giá tại Osaka ở mức 72.000-73.000 Yên/tấn, không đổi so với tháng 6 nhưng giảm 2.000 Yên/tấn so với tháng 1.