Mỹ
HRC: Giá tấm mỏng Mỹ giảm vào hôm thứ tư do sức mua hạn chế. Một trung tâm dịch vụ cho biết giá HRC tầm 880 USD/tấn và không có giá chào bán nào dưới mức này.
Một trung tâm dịch vụ khác dự báo giá sẽ còn giảm nữa do thời gian sản xuất rút ngắn lại, với hầu hết các nhà máy mini còn 3-4 tuần cho HRC. Thời gian sản xuất tại các nhà máy tích hợp cũng giảm.
CRC: Giá chào CRC và HDG hiện tại tầm 960-1.000 USD/tấn.
California Steel Industries trong ngày thứ ba đã giảm phụ phí mạ kẽm cho tấm mạ xuống khoảng 15% và dự báo các nhà máy Midwest sẽ hưởng ứng theo CSI, bắt đầu từ ngày 01/10.
Thị trường đang mất chút động lực, một thương nhân cho hay. Tuy nhiên, với quyết định tăng gấp đôi thuế cho thép nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ, sự bất ổn thị trường Mỹ đang gia tăng do Thổ Nhĩ Kỳ là nguồn cung lớn cho Mỹ.
Tấm dày: ArcelorMittal tăng giá chào bán tuần qua lên 1.010 USD/tấn từ mức 980 USD/tấn xuất xưởng. Giá tăng do nguồn cung giao ngay hạn chế với thời gian giao hàng mở rộng tới tháng 11. Vấn đề trục trặc sản xuất là lý do chính khiến nguồn cung giao ngay hạn chế.
Giá giao ngay cho sản lượng tháng 10 tầm 960-1.000 USD/tấn với phần lớn giao dịch vào tầm 980-995 USD/tấn.
Châu Âu
HRC: Một trung tâm dịch vụ tại Bỉ cho hay đang gặp khó khăn khi tăng giá dựa vào giá chào thấp 555 Euro/tấn (643 USD/tấn) xuất xưởng từ đối thủ cho HRC tới các nhà tiêu thụ cuối.
Với giá hiện tại tầm 565 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho HRC, không có giá chào nhập khẩu thu hút và các nhà máy Bắc Âu hiện đang đẩy giá lên 575-580 Euro/tấn xuất xưởng cho Q4.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Chào giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu xuất hiện ở thị trường Châu Á tuần này, thấp hơn giá Trung Quốc tầm 10-15 USD/tấn. Tuy nhiên, điều này không tác động nhiều tới đối thủ Trung Quốc.
Chào giá HRC SAE1006 2.0mm Thổ Nhĩ Kỳ tầm 583-585 USD/tấn CFR Việt Nam giao giữa tháng 11 trong tuần này. Khối lượng tổng cộng là 20.000-30.000 tấn chào vào Việt Nam ở mức này.
Nhật Bản
Thép cây: Nhà máy này không công bố giá niêm yết. Giá thị trường hiện tại đối với thép cây có kích cỡ cơ bản ở Osaka là khoảng 66.000-67.000 Yên/tấn (600 - 609 USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với tháng trước và ở Tokyo khoảng 73.000-74.000 Yên/tấn, không thay đổi.
Tấm dày: Nhà máy Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp. Nhật Bản xác nhận đã tăng giá tấm dày cho cả đơn hàng giao ngay và xây dựng thêm 5.000 Yên/tấn (45 USD/tấn) so với tháng 8.NSSMS trước đó đã tăng giá khoảng 5.000 Yên/tấn trong tháng 2, nâng tổng mức tăng lên 10.000 Yên/tấn.
NSSMC không công bố giá niêm yết của nó. Giá thị trường cho tấm dày SS400 dày 19 mm (1.524 mm x 3.480 mm) ở Tokyo hiện đang dao động quanh mức 90.000-91.000 Yên/tấn (818- 827 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với thứ hai, nguồn tin cho biết.
Trung Quốc
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 30 NDT/tấn so với tuần trước, đạt mức 4.730 NDT/tấn (691 USD/tấn) xuất xưởng có VAT trong ngày thứ tư.Giá đã tăng liên tục 8 tuần, tổng cộng 810 NDT/tấn. Giá tăng chủ yếu theo giá giao kỳ hạn, với thép cây kỳ hạn Thượng Hải chạm mức cao nhất kể từ năm 2011 vào thứ hai.
Trong ngày thứ tư, chào giá từ các nhà máy Trung Quốc tầm 595-610 USD/tấn FOB cho thép dây SAE1008 6.5mm giao tháng 10, so với mức 590-595 USD/tấn FOB tuần trước.
HRC: Hầu hết các nhà máy Trung Quốc chào bán mức 585-595 USD/tấn FOB Trung Quốc, tuy nhiên không có ai chào mua. Một nhà máy phía bắc không muốn bán dưới 625 USD/tấn FOB do có thể bán giá cao hơn vào trong nước.
Nhiều nhà máy khác có cùng quan điểm, thêm rằng các nhà máy Trung Quốc có thể kiếm lời trên 1.000 NDT/tấn (146 USD/tấn) với giá hiện tại trong nước. Tuy nhiên, do lễ ở nhiều khu vực như Pakistan, khiến tiêu thụ suy yếu hơn.
Thép cây: Hôm thứ tư, hợp đồng thép cây giao tháng 1/ 2019 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải chốt mức 4.334 NDT/tấn, giảm 3 NDT/tấn (0.1%) so với ngày trước đó.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 18-25 mm được đánh giá ở mức 4.570 NDT/tấn (669 USD/tấn), bao gồm 16% thuế VAT, giảm 5 NDT/tấn so với thứ ba.