Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 24/01/2018

 Châu Âu

HRC: ArcelorMittal đang đặt mục tiêu 560 Euro/tấn xuatas xưởng cho HRC giao tháng 4 tại Ý trong khi Ilva chào bán ở mức tương tự cho thép gaio tháng 5 trong bối cảnh tiêu thụ khởi sắc và nguồn cung giảm.

Các nhà máy tăng giá HRC thêm 15-20 Euro/tấn sau khi chốt được đơn hàng ở mức 530-540 Euro/tấn xuất xưởng. Thị trường vẫn mạnh nên họ có thể đẩy giá lên 600 Euro/tấn xuất xưởng vào Q2, mức giá chưa từng có kể từ tháng 3/2011.

Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ tầm 540 Euro/tấn CIF cảng Ý, nhưng chỉ khối lượng nhỏ với các đơn hàng lớn bị hạn chế.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép cây: Các nhà máy chào bán tầm 560-570 USD/tấn FOB với hai nhà máy đang bán tại mức 565-570 USD/tấn FOB. Một nhà máy cho biết đã ngưng nhận đơn hàng tháng 2 với các lô hàng mới nhất chốt tới Châu Âu, Israel và Yemen.

HDG: Một nhà máy Marmara chào bán HDG 0.5mm tại mức 800 USD/tấn xuất xưởng trong nước, ổn định so với tuần trước trong khi giá các nhà máy ổn định ở mức 810-820 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu HDG thấp hơn 10 USD/tấn.

HRC: Chào giá HRC nội địa tầm 630-635 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá nhập khẩu từ CIS là 605-610 USD/tấn CFR.

Mỹ

HRC: Giá HRC Mỹ ổn định trong ngày thứ ba sau mức tăng 43 USD/tấn kể từ đầu năm. Động lực tăng giá tiếp tục nếu tiêu thụ tiếp tục tăng.

Giá HRC bắt đầu vững chắc hơn gần mức 700 USD/tấn dựa vào giá chào từ các nhà máy. Giá hiện tại đã tăng 35.25 USD/tấn so với ngày 8-17/01. Giá tăng trong tháng 1 nhờ tiêu thụ tốt hơn.

Trung Quốc

HRC: Giá giao ngay ổn định ở mức 4.080-4.100 NDT/tấn (637-640 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5/2018 chốt tăng 5 NDT/tấn lên 3.903 NDT/tấn.

Phần lớn các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá chào HRC ổn định trong ngày thứ ba, tầm 580-590 USD/tấn FOB cho HRC SS400.

Thép cây: Tại Singapore, một nhà môi giới nhận được chào giá 565 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Một thương nhân miền đông Trung Quốc  chào bán 555 USD/tấn CFR cho thép cây 10-32mm nhưng không có phản hồi từ người mua do tâm lý thị trường suy yếu.

Tại Hồng Kông, một chào giá tầm 565 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế cho thép cây 10-32mm và một chào giá khác tầm 570 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm từ một thương nhân, tương đương 555-557 USD/tấ FOB trọng lượng thực tế.

CRC: Giá giao ngay CRC SPCC nội địa giảm 90 NDT/tấn so với tuần trước, xuống 4.660-4.680 NDT/tấn (728-731 USD/tấn).

Giá chào từ các nhà máy lớn tầm 625 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giao dịch trên 620 USD/tấn FOB khan hiếm.

Thép tròn đặc: Các nhà máy lớn ở miền đông thông báo ý định giảm giá thép tròn đặc xuống 150 NDT/tấn (23 USD/tấn) trong giai đoạn  21-32/01.

Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130mm do các nhà máy Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất giảm 70 NDT/tấn xuống 4.500 NDT/tấn và 4.450 NDT/tấn cho các đơn hàng cuối tháng 1 xuất xưởng có thuế.

Thép ống: Giá ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại thị trường Thượng Hải giảm 50 NDT/tấn so với 10 ngày trước xuống 5.050 NDT/tấn xuất xưởng có thuế.

Nhật Bản

Thép dầm: Giá thép dầm hình H tại Nhật Bản tiếp tục tăng chủ yếu từ các thông báo tăng giá của các nhà máy lớn là Tokyo Steel và Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp.

Giá thị trường cho thép dầm hình H tại Tokyo hiện tại tăng 1.000 Yên/tấn so với  tháng trước lên 80.000-81.000 Yên/tấn (721-730 USD/tấn) trong khi tại Osaka là 82.000-83.000 Yên/tấn, tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng trước.