Châu Âu
HRC: ArcelorMittal đang đặt mục tiêu 560 Euro/tấn xuatas xưởng cho HRC giao tháng 4 tại Ý trong khi Ilva chào bán ở mức tương tự cho thép gaio tháng 5 trong bối cảnh tiêu thụ khởi sắc và nguồn cung giảm.
Các nhà máy tăng giá HRC thêm 15-20 Euro/tấn sau khi chốt được đơn hàng ở mức 530-540 Euro/tấn xuất xưởng. Thị trường vẫn mạnh nên họ có thể đẩy giá lên 600 Euro/tấn xuất xưởng vào Q2, mức giá chưa từng có kể từ tháng 3/2011.
Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ tầm 540 Euro/tấn CIF cảng Ý, nhưng chỉ khối lượng nhỏ với các đơn hàng lớn bị hạn chế.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà máy chào bán tầm 560-570 USD/tấn FOB với hai nhà máy đang bán tại mức 565-570 USD/tấn FOB. Một nhà máy cho biết đã ngưng nhận đơn hàng tháng 2 với các lô hàng mới nhất chốt tới Châu Âu, Israel và Yemen.
HDG: Một nhà máy Marmara chào bán HDG 0.5mm tại mức 800 USD/tấn xuất xưởng trong nước, ổn định so với tuần trước trong khi giá các nhà máy ổn định ở mức 810-820 USD/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu HDG thấp hơn 10 USD/tấn.
HRC: Chào giá HRC nội địa tầm 630-635 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá nhập khẩu từ CIS là 605-610 USD/tấn CFR.
Mỹ
HRC: Giá HRC Mỹ ổn định trong ngày thứ ba sau mức tăng 43 USD/tấn kể từ đầu năm. Động lực tăng giá tiếp tục nếu tiêu thụ tiếp tục tăng.
Giá HRC bắt đầu vững chắc hơn gần mức 700 USD/tấn dựa vào giá chào từ các nhà máy. Giá hiện tại đã tăng 35.25 USD/tấn so với ngày 8-17/01. Giá tăng trong tháng 1 nhờ tiêu thụ tốt hơn.
Trung Quốc
HRC: Giá giao ngay ổn định ở mức 4.080-4.100 NDT/tấn (637-640 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5/2018 chốt tăng 5 NDT/tấn lên 3.903 NDT/tấn.
Phần lớn các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá chào HRC ổn định trong ngày thứ ba, tầm 580-590 USD/tấn FOB cho HRC SS400.
Thép cây: Tại Singapore, một nhà môi giới nhận được chào giá 565 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Một thương nhân miền đông Trung Quốc chào bán 555 USD/tấn CFR cho thép cây 10-32mm nhưng không có phản hồi từ người mua do tâm lý thị trường suy yếu.
Tại Hồng Kông, một chào giá tầm 565 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế cho thép cây 10-32mm và một chào giá khác tầm 570 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm từ một thương nhân, tương đương 555-557 USD/tấ FOB trọng lượng thực tế.
CRC: Giá giao ngay CRC SPCC nội địa giảm 90 NDT/tấn so với tuần trước, xuống 4.660-4.680 NDT/tấn (728-731 USD/tấn).
Giá chào từ các nhà máy lớn tầm 625 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giao dịch trên 620 USD/tấn FOB khan hiếm.
Thép tròn đặc: Các nhà máy lớn ở miền đông thông báo ý định giảm giá thép tròn đặc xuống 150 NDT/tấn (23 USD/tấn) trong giai đoạn 21-32/01.
Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130mm do các nhà máy Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất giảm 70 NDT/tấn xuống 4.500 NDT/tấn và 4.450 NDT/tấn cho các đơn hàng cuối tháng 1 xuất xưởng có thuế.
Thép ống: Giá ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại thị trường Thượng Hải giảm 50 NDT/tấn so với 10 ngày trước xuống 5.050 NDT/tấn xuất xưởng có thuế.
Nhật Bản
Thép dầm: Giá thép dầm hình H tại Nhật Bản tiếp tục tăng chủ yếu từ các thông báo tăng giá của các nhà máy lớn là Tokyo Steel và Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp.
Giá thị trường cho thép dầm hình H tại Tokyo hiện tại tăng 1.000 Yên/tấn so với tháng trước lên 80.000-81.000 Yên/tấn (721-730 USD/tấn) trong khi tại Osaka là 82.000-83.000 Yên/tấn, tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng trước.