Trung Quốc
Thép tròn đặc: Các nhà sản xuất thép tròn đặc lớn nâng giá niêm yết thêm 50 NDT/tấn (7 USD/tấn) để bán ra từ ngày 21-30 tháng 9. Theo đó, giá cho thép tròn đặc 20# 50-130 mm từ hai nhà máy Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel - 2 nhà sản xuất lớn ở tỉnh Giang Tô – lần lượt sẽ là 4.800 NDT/tấn và 4.750 NDT/tấn, từ ngày 21 - 30 tháng 9, xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%.
Huaigang Special Steel, một nhà cung cấp thép tròn đặc lớn khác cũng có trụ sở tại Giang Tô, cho biết họ sẽ duy trì giá xuất xưởng của mình ở mức 4.780 NDT/tấn cho loại thép bán thành phẩm bán ra từ ngày 21-30/9, xuất xưởng và bao gồm thuế VAT.
Ống đúc: Thị trường ống đúc giao ngay tại Trung Quốc đang được hỗ trợ bởi chi phí nguyên liệu tăng. Hôm thứ sáu, chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc loại 20 # 219x6 mm (GB / T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc ở mức 5.550 NDT/tấn, xuất xưởng bao gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5,5 mm được định giá ở mức 4.320 NDT/tấn (632 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, tăng 15 NDT/tấn so với ngày trước đó. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 4.013 NDT/tấn hôm thứ Sáu, tăng 35 NDT/tấn so với ngày thứ Năm.
Phôi thanh: Phôi thanh từ trung tâm sản xuất thép Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, đóng cửa ở mức 3.970 NDT/tấn (581 USD/tấn) hôm thứ Sáu, giảm 50 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm ở mức 4.530 NDT/tấn (663 USD/tấn), xuất xưởng trọng lượng thực tế, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, không đổi so với thứ Năm. Hợp đồng thép cây giao tháng 1 năm 2019 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.149 NDT/tấn, tăng 25 NDT/tấn, hay 0,6% so với thứ Năm.
CRC không gỉ: Chào giá bán CRC 304 cho hàng giao cuối tháng 10 đến đầu tháng 11 là khoảng 2.170- 2.180 USD/tấn FOB. Người mua muốn mua CRC 304 giao ngay, được chào bán với giá 2.100-2.150 USD/tấn FOB.
Châu Á
HRC: Thép cuộn cán nóng châu Á giảm hôm thứ Sáu khi các nhà máy Trung Quốc cắt giảm giá bán để thu hút sự quan tâm mua trong bối cảnh nhu cầu yếu và cạnh tranh gay gắt từ các khu vực khác. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 567 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Sáu, giảm 2 USD/tấn so với ngày trước đó.
Phôi thanh: Giá phôi thanh ở châu Á suy yếu, khi người bán hạ giá chào bán để thu hút người mua trong bối cảnh ít người quan tâm mua trong tuần trước. S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 525-59 USD/tấn CFR Đông Á vào thứ Sáu, giảm 7 USD/tấn so với tuần trước đó, với mức giá trung bình 527 USD/tấn.
Thép cây: Giá thép thanh cây châu Á không thay đổi vào thứ Sáu, vì hầu hết người bán và người mua đều áng binh bất động trước ngày nghỉ Tết Trung thu 24/9. Hoạt động thị trường vẫn trầm lắng vì hầu hết các thương nhân đều tạm ngưng chào giá khi thị trường trong tâm trạng nghỉ lễ. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 537 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, không thay đổi so với thứ Năm.
CRC không gỉ: S & P Global Platts định giá thép cuộn cán nguội loại 304, 2 mm 2B ở mức 2.120- 2.150 USD/tấn CFR các cảng Đông và Đông Nam Á hôm thứ Sáu, với mức trung bình 2.135 USD/tấn tang 10 USD/tấn so với tuần trước đó. Sự gia tăng đến cùng lúc với tâm lý thị trường được cải thiện nhờ giá nickel phục hồi hôm thứ Sáu.
Nhật Bản
Thép cây: Nhà sản xuất thép cây lớn nhất Nhật Bản -Kyoei Steel cho biết hôm thứ Năm là sẽ giữ giá thép cây cho tháng 10 không thay đổi so với tháng 9 vì công ty chờ đợt tăng giá tăng 2.000 Yên/tấn của tháng trước được thị trường hấp thụ hết, nhưng lưu ý giá có thể sẽ tăng thêm trong những tháng tới. Kyoei không công bố giá niêm yết của mìn, nhưng giá thị trường hiện tại cho thép cây cỡ cơ bản ở Osaka là khoảng 66.000-67.000 Yên/tấn (587-596 USD/tấn) và ở Tokyo là khoảng 73.000-74.000 Yên/tấn, cả hai đều không đổi so với tháng trước đó.
Cuộn trơn không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless hôm thứ Năm đã giảm giá bán trong nước cho cuộn trơn austenitic xuống 10.000 Yên/tấn (89 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 9-11 nhằm phản ánh chi phí nguyên vật liệu thấp hơn. Nhưng công ty không thay đổi giá cuộn trơn ferritic.
Giá nickel bình quân từ ngày 26/6 đến ngày 19/9 đã giảm xuống còn 5,97 USD/lb từ mức 6,57 USD/lb trong giai đoạn 3 tháng trước đó, trong khi giá ferrochrome giảm xuống còn 146 cent/lb từ mức 150 cent/lb. Điều này đã giúp giảm bớt chi phí cuộn trơn austenitic xuống khoảng 10.000 Yên/tấn nhưng chi phí của cuộn trơn ferritic vẫn giữ không đổi do thành phần hợp kim của nó.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán mỏng của Mỹ hầu như ổn định do hoạt động mua tiếp tục bị giới hạn.Nhu cầu tiêu thụ vẫn chỉ là mua khi cần với người mua ngồi bên lề thị trường chờ đợi để xem liệu giá có giảm sâu hơn hay không. Tuy nhiên, sự sụt giảm tương đối trong thu mua cùng với mức giá cao hơn đã thấy trước đó trong mùa hè đã dẫn đến hàng tồn kho thấp hơn. Giá HRC nói chung trên 850 USD/st và hiện đang bán tại 870-880 USD/st, với một số đơn đặt hàng nhỏ diễn ra tại mức 900 USD/st. Chào bán ở mức 820 USD/st không được lặp lại.Có đồn đoán trên thị trường rằng giá HRC đã chạm đáy, hoặc gần chạm đáy trong thời gian này.Hoạt động trên thị trường CRC tiếp tục bị hạn chế trong tuần này. Giá CRC nằm trong khoảng 960-980 USD/st.
CIS
Gang thỏi: Hoạt động giao dịch trên thị trường gang thỏi ở Biển Đen diễn ra chậm chạp trong tuần này, với giá ổn địntới giảm. Một người mua lớn ở Italy đã tìm kiếm gang thỏi ở mức 385-390 USD/tấn CFR Marghera, tương đương với 360-370 USD/tấn FOB Biển Đen. Chào giá từ các nhà máy đứng ở mức 395-400 USD/tấn CFR.
Châu Âu
Thép dài: Giá thép dài Châu Âu vẫn ổn định trong tuần kết thúc hôm thứ Sáu, khi các nhà máy chật vật để đạt được giá mục tiêu của họ cho tháng 9.Niềm tin giảm thêm nữa, do đà tăng giá đã được kỳ vọng sau mùa hè trì trệ vẫn chưa được nhìn thấy.
Thị trường thép hình loại 1 đã tăng nhanh vào đầu tháng nhưng giá giao dịch vẫn duy trì ổn định ở mức khoảng 615-620 euro/tấn trên khắp khu vực châu Âu trong hai tuần qua. Giá thép cây rebar cơ bản ở Đức và khu vực Benelux tiếp tục ở mức 290 euro/tấn, cùng một mức giá trong vài tuần qua.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép dài: Sau hội nghị thép dài IREPAS ở Istanbul, giá thép cây rebar đã giảm hơn nữa với một số giao dịch xuất khẩu được nghe ở mức khoảng 507 USD/tấn FOB và 502 USD/tấn FOB, tương ứng với giá niêm yết của các nhà máy nằm trong khoảng 520-525 USD/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào khu vực. Giá chào xuất khẩu của nhà máy, trong khi đó, ở mức 515-520 USD/tấn FOB thứ Sáu.
Trong khi đó giá xuất khẩu phôi billet cũng giảm nhẹ, xuống mức 480 USD/tấn FOB với giá chào phôi billet của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 485-490 USD/tấn FOB thứ Sáu.
Tấm mỏng: Trong khi áp lực giảm giá lên tấm mỏng của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tiếp tục do nhu cầu thấp trên thị trường trong nước, các chào giá nhập khẩu thấp hơn gần đây từ CIS đã tăng thêm áp lực hơn nữa.Giá thép cuộn cán nóng tại Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 575-580 USD/tấn xuất xưởng thứ Sáu, tùy thuộc vào sản lượng, trong khi giá xuất khẩu giảm giảm xuống dưới 570 USD/tấn FOB và kết thúc ở mức 565 USD/tấn FOB trong tuần vừa qua.Chào bán nhập khẩu đến Thổ Nhĩ Kỳ từ khu vực CIS đã giảm xuống mức 550- 560 USD/tấn CFR trong những ngày gần đây, trong bối cảnh nhu cầu thấp và kỳ vọng giá thấp hơn giữa những người mua ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong khi đó, khoảng cách giữa giá CRC và HDG nội địa Thổ Nhĩ Kỳ thu hẹp hơn nữa, khi giá HDG tiếp tục giảm nhẹ với chiết khấu. Chào giá của các nhà cung cấp CRC của Thổ Nhĩ Kỳ tương đối ổn định với mức giá 640- 680 USD/tấn xuất xưởng, trong khi các nhà máy cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã chào giá DX51D HDG với lớp mạ kẽm 100 gram một mét vuông, 0,50 mm, ở mức 710-740 USD/tấn xuất xưởng cho thị trường trong nước hôm thứ Sáu.