Trung Quốc
Thép tấm: Giá thép tấm tiêu chuẩn hàng hóa tại thị trường nội địa Trung Quốc đã tăng thêm 20 NDT/tấn trong tuần trước. Thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch phổ biến quanh mức 3.500-3.520 NDT/tấn (572-575 USD/tấn) trong ngày cuối tuần.
HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải có giá 3.420-3.450 NDT/tấn đã có VAT 17%, không đổi so với ngày trước đó. Hợp đồng HRC giao dịch kỳ hạn tháng 05 trên sàn SSEC tăng nhẹ 0.006% lên 3.447
Thép cây: giá giao ngay tại Bắc Kinh của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel vẫn duy trì tầm 3.230-3.240 NDT/tấn, trọng lượng thực tế đã có VAT. Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn SHFE được chốt tại 3.389 NDT/tấn, giảm 0,15% so với phiên giao dịch trước đó và đã để mất 0,67% so với ngày 14/02.
Thép ống: Hôm thứ sáu, thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở Thượng Hải chốt tại 4.200 NDT/tấn gồm VAT 17%, không đổi so với tuần trước.
Ấn Độ
HDG : giá giao dịch của thép cuộn loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông giữ cố định tại 870-880 USD/tấn CFR Mỹ giao tháng 03, không đổi từ ngày 20/01. Mức giá này gồm phí vận chuyển khoảng 55-60 USD/tấn.
Châu Á
Phôi thanh: Các nhà nhập khẩu trong khu vực nhìn chung đều đang đưa ra giá mua phôi thanh từ 520-525 USD/tấn CFR mặc dù chào giá khoảng 525-540 USD/tấn, tùy vào xuất xứ của lô hàng.
Phôi thanh từ Nhật Bản được bán với giá 530 USD/tấn CFR Jakarta, Indonesia. Trong khi đó, phôi thanh
Thép cuộn: Giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B dày 2mm xuất xứ Đông Á trong ngày 21/2 không đổi so với tuần trước đó và duy trì khoảng 2.350-2.400 USD/tấn CFR tại các cảng Đông Á.
Các chào giá thép cuộn từ Hàn Quốc và Đài Loan lần lượt khoảng 2.400-2.430 USD/tấn CFR và 2.400-2.450 USD/tấn CFR trong tuần trước, cả hai đều không đổi so với tuần trước đó.
Mỹ
Thép cây: Gía thép cây Số 5 hiện đạt mức 645 USD/tấn xuất xưởng đối với các đơn hàng nhỏ, tuy nhiên, có thể được đàm phán dưới mức 640 USD/tấn ngắn cho các đơn hàng lớn hơn.
Phế: Gía bán phế HMS I/II (80:20) sang Thổ Nhĩ Kỳ giảm mạnh trong tháng 2, từ 380 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ còn dưới 350 USD/tấn đầu tuần này, tuy nhiên, trong 2 ngày thứ 5 và thứ 6, giá có xu hướng tăng nhẹ trở lại lên trên mức 350 USD/tấn CFR.
HRC: Giá HRC Mỹ cuối tuần qua đã giảm còn 640 USD/tấn ngắn trong khi mức giá 660 USD/tấn ngắn không còn tồn tại nữa.
CIS
Gang thỏi: Thị trường xuất khẩu gang thỏi CIS tiếp tục trì trệ trong tuần qua . Một lô hàng gang thỏi sản xuất trong tháng 3 từ Ukraina được chốt tại mức 370 USD/tấn FOB Biển Azov thanh toán trước một phần.
Tuy nhiên, mối quan tâm mua hàng từ Ý và Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm đáng kể so với tuần trước, với dự báo giá mua từ Ý hiện chỉ 400 USD/tấn CFR Marghera trong khi Thổ Nhĩ Kỳ chỉ ở mức thấp 380 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Thép cây: Các nhà máy thép cây CIS đang tìm cách tăng giá thép tháng 3 thêm ít nhất 1.000 Rub/tấn (28 USD/tấn).
Hiện tại thép cây vẫn được bán tại mức 20.400-20.450 Rub/tấn (571-573 USD/tấn) đối với loại 12mm và 20.000-20.050 Rub/tấn (560-562 USD/tấn) đối với loại 14mm đã tính VAT.
Thép cuộn: Trong tuần qua, giá xuất khẩu thép cuộn CIS giảm nhẹ . MMK cho biết đã bán được HRC tháng 3 tại mức bình quân 540 USD/tấn (393 Euro/tấn) FOB Biển Đen trong tuần qua trong khi CRC là 610 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Erdemir tiếp tục hạ giá thu mua phế DKP tính bằng đồng Lira còn 830 TRY/tấn (381 USD/tấn), giảm 25 TRY/tấn so với giá mua trước.
Các nhà máy khác cũng hạ giá mua kể từ đầu tháng 2. Tại thị trường trong nước, giá mua hiện tại là 785-855 TRY/tấn (360-390 USD/tấn).
Châu Âu
HRC: Tuần qua, thị trường thép cuộn Bắc Âu vẫn ổn định do khoảng cách giá chào bán và mua vẫn ở mức 30 Euro/tấn. Các nhà máy tích hợp tiếp tục giữ giá chào tại mức 480 Euro/tấn đối với HRC giao Qúy 2, tuy nhiên, các nhà môi giới vẫn kịch liệt phản đối mức giá này.