Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 24/3/2014

Châu Á

Phế:  Giá phế Nhật có lẽ đã chạm đáy do  Tokyo Steel Manufacturing tiếp tục giữ giá mua không đổi tại 33.000 Yên/tấn (322 USD/tấn) ở  các xưởng Kyushu và 29.000 Yên/tấn tại Utsunomiya, phía bắc Kanto.

Tại Hàn Quốc, thị trường phế trong nước tiếp tục suy yếu với  giá mua giảm xuống 5.000-10.000 Won/tấn tùy vào từng loại phế và xưởng sản xuất. Tại Đài Loan, các đơn đặt mua phế HMS 1&2 80:20 lô nhỏ được thực hiện với giá  340-342 USD/tấn CFR Đài Loan.

Trung Quốc

HRC:  HRC Q235 5.5mm có giá giao  ngay tầm 3.310-3.330 NDT/tấn tại Thượng Hải và 3.350-3.390 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), gồm VAT 17%, cả hai đều thấp hơn 5 NDT/tấn so với ngày thứ Năm.

Thép cây: Tại thị trường bán lẻ ở miền bắc, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel tầm 3.130-3.140 NDT/tấn (503-504 USD/tấn) khối lượng thực tế gồm VAT, không đổi so với thứ Năm.

Quặng: IODEX 62% Fe được chốt tại 110,75 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, tăng 0,45% tức 0,5 USD/dmt so với tuần trước đó.

Thép không gỉ:  Baosteel đã tăng giá bán tháng 04  ở trong nước cho cuộn không gỉ loại 300-series thêm 300 NDT/tấn (49 USD/tấn) do niken lên giá. Gía bán mới của HRC loại 304 và CRC 2B 2mm lần lượt là  15.200 NDT/tấn (2.466 USD/tấn) và 16.300 NDT/tấn xuất xưởng Thượng Hải, gồm VAT 17%. Nhà máy sẽ giữ giá loại 403 không đổi và sẽ không thông báo giá CRC loại 430 2mm.

Ấn Độ

HDG:  HDG dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch với giá bình quân từ 865-875 USD/tấn CFR bờ biển phía đông Hoa Kỳ trong tuần trước, trong đó phí vận chuyển là 50-60 USD/tấn, giao đầu tháng 05, bằng với giá niêm yết tại Platts hôm 12/3.

Việt Nam

HRC: Thị trường nhập khẩu HRC xuất xứ Trung Quốc tại Việt Nam đã để mất khoảng 10 USD/tấn kể từ cuối tháng 02.  Chào giá HRC SS400B dày từ 3mm trở lên giảm còn 525-530 USD/tấn CFR từ mức 535-540 USD/tấn CFR hồi cuối tháng 02. HRC SAE 1006B dày 2mm nhập từ Trung Quốc hiện nay có chào giá phổ biến tầm 538-542 USD/tấn CFR, thấp hơn so với chào giá 550-555 USD/tấn CFR hồi cuối tháng 02.

Mỹ

Tấm mỏng:  Hầu như các người mua tấm mỏng Mỹ đều do dự trước giá chào bán tăng từ các nhà mày, tuy nhiên, sức mua đã có sự khởi  sắc. Gía chốt các đơn hàng khối lượng nhỏ đã tăng lên mức 660 USD/tấn và 780 USD/tấn.

Châu Âu

Thép không gỉ: Gía cơ bản ( chưa tính phí phụ thu hợp kim) đối với loại CRC 304 (4301) 2mm đã tăng lên mức 1.050 Euro/tấn trong tháng 3.

Thép hình: Thị trường thép hình  EU tuần qua tiếp tục suy yếu,  giá chốt đạt mức 520 Euro/tấn đối với thép hình loại 1 chưa xác định khối lượng. Trong khi đó, thép thanh thương phẩm cũng đang trên đà giảm tương tự, mất 20-25 Euro/tấn so với tháng 2, còn 515-525 Euro/tấn.

Thép cây:  Giá thép cây xuất khẩu từ EU bình ổn trong tuần qua, đạt mức 435-440 USD/tấn FOB Địa Trung Hải do những nỗ lực tăng giá chào bán của Thổ Nhĩ Kỳ đã giúp giảm nhẹ tính cạnh tranh trên các thị trường.

Thổ Nhĩ Kỳ

Phế:  Nhà máy Kardemir tăng giá thu mua thêm 30 TRY/tấn, đạt mức 845 TRY/tấn (378 USD/tấn) trong ngày 22/3. Nhà máy hợp kim Asil Celik cũng tiếp tục tăng giá thêm 20 TRY/tấn, đạt mức 850 TRY/tấn (381 USD/tấn) trong khi  Colakoglu tăng giá lên mức 820 TRY/tấn (36 USD/tấn), cao hơn 25  TRY/tấn so với giá trước. Nhà máy Erdemir đã tăng giá mua DKP thêm 30 TRY/tấn, đạt mức 850 TRY/tấn (381 USD/tấn).

CIS

Thép cây:  Các nhà máy thép cây Nga đang tìm cách mở rộng mức giá tăng 700-800 Rub/tấn (19-22 USD/tấn) lên 1.200-1.350 Rub/tấn (33-37 USD/tấn). Nếu thành công, giá sẽ tăng lên mức 22.400-22.600 Rub/tấn (618-623 USD/tấn) đối với loại 14mm và 22.800-23.000 Rub/tấn (629-634 USD/tấn) đối với loại 12mm giao tại Maxcova đã tính 18% VAT.

Phôi thanh: Giá phôi thanh FOB Biển Đen đã tăng trở lại thêm 5 USD/tấn trong ngày thứ sáu vừa qua, đạt mức  495 USD/tấn FOB Biển Đen.

Phôi phiến:  Sau khi giá giảm tới  50 USD/tấn  cuối tháng 2 do người mua kháng cự mạnh thì hiện tại giá đã tăng lại 15-20 USD/tấn.  Tại thị trường Bắc Mỹ, giá bán phôi phiến  tháng 5 thấp hơn giá hàng tháng 4. Gía phôi phiến CIS nhập khẩu vào mỹ  đã giảm khoảng 10 USD/tấn, trong khi phôi phiến nhập từ các nước khác  mất tới 15-20 USD/tấn, đạt mức 540 USD/tấn CFR Vịnh Mỹ. Gía nhập khẩu phôi phiến vào Mỹ Latinh đạt mức 520 USD/tấn, giảm từ mức 545 USD/tấn CFR cách đâu 3 tuần.

Trong khi đó, thị trường nhập khẩu phôi phiến Đông Nam Á vẫn ổn định do thu hút được nhiều người mua hơn với giá chốt lô hàng phôi tháng 5 từ Nga đạt mức 545-555 USD/tấn CFR, không đổi so với giá tháng 4.