Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở miền bắc đã tăng trở lại, chủ yếu là do sự phục hồi của phôi thanh. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 23/3, giá giao ngay cho thép cây 18-25mm đường kính 18-25mm là 2.280-2.300 NDT/tấn (351-354 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, cao hơn ngày trước đó 30 NDT/tấn (5 USD/tấn).
Giá niêm yết của phôi thép ở thành phố Đường Sơn đã tăng thêm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) hôm thứ Tư, như vậy giá đã tăng tổng cộng 90 NDT/tấn (14 USD/tấn) kể từ đầu tuần này.
Cuộn trơn: Hôm 23/3 ở thị trường Thượng Hải, giá cuộn trơn Q195 6.5mm định giá 2.250-2.270 NDT/tấn (346-349 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 155 NDT/tấn (24 USD/tấn) so với 1 tuần trước đó. Nhiều người cho biết hoạt động giao dịch đã chậm lại sau khi tăng nhanh trong tuần này.
HRC: Giá HRC giao ngay trên thị trường Thượng Hải đã tăng 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) hôm thứ Tư cùng với giá giao sau và phôi thanh. Tuy nhiên, giao dịch vẫn còn trì trệ vì người mua không muốn đặt hàng trong lúc thị trường vẫn đang bất ổn.
Platts định giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.450-2.470 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT hôm thứ Tư, mức trung bình 2.460 NDT/tấn, tăng 50 NDT/tấn so với ngày trước đó. Giá HRC ở Thượng Hải đã tăng 650 NDT/tấn từ mức thấp kỷ lục hồi tháng 12. Cùng ngày, trên sàn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 5 được chốt tại 2.401 NDT/tấn, cao hơn ngày trước đó 37 NDT/tấn.
Giá phôi thanh cao hơn là một lý do khác khiến thị trường HRC phục hồi. Giá phôi ở tỉnh Hà Bắc đã tăng 20 NDT/tấn vào sáng thứ Ba và sau đó lại tăng thêm 30 NDT/tấn vào buổi chiều.
Châu Á
Thép cây: Hôm thứ Tư, giá thép cây giao ngay ở Châu Á tăng trong ngày giao dịch thứ tư liên tiếp khi giá Trung Quốc vẫn còn cao. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm tăng 2 USD/tấn so với ngày trước đó lên 328-331 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Một số nhà cung cấp lớn ở Trung Quốc đã ngưng chào giá vì tin rằng giá trong nước đã tăng quá nhanh. “Chúng tôi sẽ không xem xét việc chốt giao dịch với giá dưới 350 USD/tấn CFR Hong Kong (tương đương 342 USD/tấn FOB, phí vận chuyển 8 USD/tấn)”, một nhà máy ở miền đông nói, và đã giữ chào giá không dưới 345 USD/tấn CFR.
Tại Singapore, chào giá được niêm yết trên 340 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 338 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 12 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%.
Cuộn trơn: Giá giao ngay của cuộn trơn ở Châu Á đã chứng kiến sự phục hồi từ ngày 17-23/3, cho thấy chào giá nhà máy cao hơn và giá Trung Quốc tăng. Sự gia tăng đột biến đã khiến người mua ở Châu Á nhìn chung đang phản đối giá cuộn trơn Trung Quốc cao hơn. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 330-335 USD/tấn FOB, tăng 12 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.
Chào giá của nhà máy tăng nhanh đã làm hạn chế hoạt động giao dịch. Người mua ở nước ngoài hoặc là bi quan về triển vọng thị trường hoặc thấy giá quá cao để chấp nhận. Các thương nhân cũng ngừng yết giá, vì muốn quan sát xu hướng thị trường.Tâm lý lạc quan đã lan tỏa khắp thị trường, cùng với sự gia tăng của giá niêm yết trong nước từ các nhà máy. Giá phôi thanh tăng đã khiến các nhà sản xuất thép thành phẩm tăng giá.
HRC: Hôm thứ Tư, giá giao ngay của HRC ở Châu Á tăng trong ngày thứ 5 liên tiếp khi một số thương nhân tăng cường mua vào, vì cược giá sẽ tiếp tục tăng khi thị trường Trung Quốc phục hồi và thiếu nguồn cung. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 357-363 USD/tấn, mức trung bình 360 USD/tấn FOB, tăng 2 USD/tấn so với ngày trước đó.
Nguồn cung HRC từ Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản bây giờ đều đã hạn chế, vì vậy các thương nhân đang lao vào mua thép từ các nhà máy Trung Quốc với giá cao và sau đó đợi sự chấp nhận của người mua ở nước ngoài hai hay ba ngày sau đó.
EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 345-355euro/tấn xuất xưởng Ruhr hôm thừ Tư. Người mua ở Benelux và Đức tiếp tục đưa ra giá thị trường trong phạm vi giá Platts, với chào bán từ các nhà sản xuất được nghe nói nằm trong khoảng 350-370euro/tấn.
Giá chào nhập khẩu khan hiếm và không cạnh tranh. Định giá CIF Antwerp của Platts tăng vọt thêm 10euro/tấn lên mức 345-355euro/tấn trong khi giá chào từ Nga và Trung Quốc được nghe là bằng với chào giá nội địa.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá HDG ở Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu hơn, do nhu cầu tiêu thụ thấp trên thị trường cũng như giá chào nhập khẩu giảm xuống được nghe nói hôm thứ Tư, mặc dù giá nhập khẩu và giá trong nước của HRC vẫn duy trì mạnh mẽ.
Giá cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng mạnh cùng với giá HRC trong tuần trước thêm hơn 100usd/ tấn. Tuy nhiên, do nhu cầu tiêu thụ giảm dần sau đà tăng vọt này, một số nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu giảm giá đáng kể để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ trên thị trường.
Chào giá của một số nhà sản xuất cuộn hàng đầu cho HDG dày 0.5mm giảm còn 620-640usd/tấn xuất xưởng, trong khi giá chào trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 là 720-740usd/tấn xuất xưởng. Giá chào xuất khẩu thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước.
HRC: Mặc dù giá cuộn mạ giảm do nhu cầu tiêu thụ thấp, giá HRC trong nước và nhập khẩu vẫn duy trì mạnh mẽ trong tuần này ở Thổ Nhĩ Kỳ. Giá chào trong nước của nhà sản xuất là ổn định trong khoảng 430-450usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi giá chào nhập khẩu từ CIS đạt khoảng 380-390usd/tấn CIF tuần này cho lô hàng giao tháng Sáu.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 381usd/tấn vào hôm thứ Tư, tăng 7usd/tấn, từ thứ Ba. Mua bán được nghe nói từ các thương nhân và các hãng buôn trong phạm vi 380-385usd/tấn, trong khi mức giá mua thấp nhất trên thị trường đã được nghe nói ở mức 375usd/tấn.
Một người mua UAE nói rằng chào giá được báo ở mức 390usd/tấn từ một người bán. Người mua này trước đó đã cho biết các thương nhân UAE sẽ trả giá mua thấp hơn 5usd/tấn so với giá chào.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 316usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, tăng 1usd/tấn. Các nhà xuất khẩu phôi thanh CIS tiếp tục tăng giá chào bán. Một vài nhà máy Ukraina đang yêu cầu mức giá bán là 335-340usd/tấn FOB BIển Đen. Một nhà máy Ukraina khác đã tham gia thị trường với sản lượng sản xuất còn lại của tháng 05 với mức giá 325usd/tấn FOB Biển Azov, thanh toán trước 5%.
Thị trường vẫn tiếp tục tăng với các nhà xuất khẩu Trung Quốc cũng đang tìm cách nâng giá với chào giá mới nhất chốt ở mức 310-320usd/tấn FOB Trung Quốc, cho hàng vận chuyển tháng 05, cập cảng tháng Bảy. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho hay giá chào của Trung Quốc ở mức 330usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Mỹ
CRC: Hôm thứ Tư, mức tăng 30usd/tấn ngắn của tấm mỏng Mỹ được thông báo tuần trước bởi các nhà máy đang bắt đầu duy trì giá CRC và tấm mạ. Các nhà máy trong nước đang thúc đẩy báo giá mới cho CRC và tấm mạ lên mức khoảng 620usd/tấn ngắn. Dựa trên giá chào cao hơn, Platts nâng định giá CRC hàng ngày thêm 20usd lên mức 600-620usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 580-600usd/tấn ngắn. Định giá HRC vẫn ở mức 420-440usd/tấn ngắn, cơ bản xuất xưởng Midwest (Indiana).
Tấm mỏng: Đà tăng giá trên thị trường thép tấm Mỹ tiếp tục do các nhà máy duy trì giá chào ở mức cao hơn sau thông báo tăng giá.
Platts định giá thép tấm A36, xuất xưởng đông nam Mỹ, ở mức 520-530usd/tấn ngắn hôm Thứ sáu, tăng từ mức 480-500usd/tấn ngắn. Hàng tồn kho của các trung tâm dịch vụ và nhà phân phối ở mức thấp đang hỗ trợ giá giao dịch.
Thép tấm: Giá chào tấm nhập khẩu vào thị trường Mỹ đang tăng mạnh song song với mức tăng vọt của giá thép tấm trong nước và toàn cầu, và trong bối cảnh gia tăng dự đoán của các vụ kiện chống bán phá giá. Giá chào thấp nhất là 380usd/tấn ngắn CIF Houston cách đây 2 tuần trước đã không còn và chào giá mới nhất được biết ở mức là 460usd/tấn ngắn. Platts định giá tấm nhập khẩu ở mức 420-460usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ mức 395-420usd/tấn ngắn.
Giá tấm trong nước của Mỹ đã chứng kiến sự tăng mạnh thời gian gần đây với các nhà máy công bố tăng 70usd/tấn ngắn kể từ cuối tháng 02.
Các nhà máy lớn của Trung Quốc đang tăng chào giá xuất khẩu tấm thêm 62usd/tấn trong tháng 03 do thị trường nội địa tăng mạnh.
Phế: Xuất khẩu Bờ Đông Mỹ đang chào giá ở mức cao 190usd/tấn dài cho phế HMS I vận chuyển bằng đường sắt. Giá chào đến các nhà cung cấp địa phương cũng đang được nâng lên mức khoảng 150usd/tấn dài cho HMS I cơ bản.
Mặc dù giá chào tăng, các nhà cung cấp phế hiện vẫn không muốn bán phế đến khu vực bờ biển vì muốn chờ đợi xem giá trong nước sẽ cao đến mức trong tháng 04. Giá phế tháng 04 dự kiến sẽ tăng tối thiểu là 20usd/tấn dài và chào giá giữa tháng này của một đại lí cao hơn 50-60usd/tấn dài so với tuần mua tháng 03.
Giá Platts ngày cho phế vụn duy trì ở mức 220-240usd/tấn dài giao đến Midwest, tăng 20usd/tấn dài từ mức đầu tháng 03.
Các nhà cung cấp ở West Coast cũng đang nâng giá chào xuất khẩu trong HMS 80:20 container lên đến 204-205usd/tấn CFR đến Đài Loan và 220usd/tấn CFR đến Việt Nam. Giá mới nhất được trả ở Đài Loan được biết ở mức 195-198usd/tấn CFR cho container HMS 80:20.
Platts định giá phế container HMS 80:20 West Coats tại mức 195usd/tấn FAS Cảng Los Angeles hôm thứ Tư, tăng từ mức 185.50usd/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC ở Ấn Độ tuần này tăng 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) so với tuần trước, vì các thương nhân tiếp tục mua đầu cơ, sợ giá sẽ tăng cao hơn. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm ở mức 27.500-28.500 Rupees/tấn (411-426 USD/tấn) xuất xưởng. Các nhà máy Ấn Độ hiện nay đã nâng giá HRC trong nước thêm 4.000 Rupees/tấn kể từ khi New Delhi áp dụng chính sách giá nhập khẩu tối thiểu (MIP) có hiệu lực từ ngày 5/2. Đơn hàng thưa thớt trong tuần này vì hầu hết các ngân hàng đều đóng cửa nghỉ lễ Holi vào thứ Năm và long Easter vào cuối tuần.
Tuy nhiên, sức mua đã ổn định trong suốt tháng này, tháng cuối cùng của năm tài khóa. Hầu hết các công ty nhà nước mà mua thép cho các dự án cơ sở hạ tầng phải hoàn tất việc thu mua theo quy định của họ trước cuối tháng này.