Trung Quốc
HRC:
Giá HRC giao ngay tại từng khu vực ở Châu Á tăng trở lại vào ngày thứ sáu sau đà trượt giảm dài hạn kể từ ngày 27/2. Platts tăng giá HRC SS400 dày 3mm lên thêm 1 USD/tấn, đạt mức 409 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Trong khi đó, tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm đạt mức 2.960-2.980 NDT/tấn (430-433 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% thuế VAT trong ngày thứ sáu, tăng 50 NDT/tấn so với ngày trước đó. Tại sàn giao kỳ hạn cùng ngày, giá chốt hợp đồng giao tháng 10 tăng 31 NDT/tấn, lên mức 2.961 NDT/tấn.
CRC: Giá CRC Trung Quốc tăng lại vào hôm thứ sáu, kết thúc đà giảm liên tục kể từ giữa tháng 2. CRC SPCC 1mm tại thị trường Thượng Hải tăng 20-30 NDT/tấn vào buổi sáng, đạt mức 3.350 NDT/tấn. Trong ngày 18/4, giá CRC đã giảm 29%, tương đương 1.395 NDT/tấn so với giữa tháng 2, còn 3.390 NDT/tấn.
Phôi thanh: Trong ngày thứ sáu, giá phôi thanh tại thị trường Đường Sơn tăng 60 NDT/tấn (9 USD/tấn), lên mức 2.780 NDT/tấn nhưng vẫn thấp hơn tuần trước 100 NDT/tấn. Các thương nhân chào bán phôi thanh Q235 đường kính 150mm tại mức 390 USD/tấn FOB nhưng các khách hàng Philippine chỉ chào mua với giá 390 USD/tấn CFR cho loại Q275 120mm (tương đương 367 USD/tấn FOB Trung Quốc).
Thép cây: Giá thép cây xuất khẩu tại thị trường Châu Á suy yếu vào cuối tuần qua. Tại Singapore, mức giá chào sàn cho thép cây giao tháng 6 giảm mạnh 5 USD/tấn còn 406 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế đã tính phí vận chuyển 16 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng.
Một nhà máy phía Bắc giảm chào giá xuống ngày thứ hai liên tiếp với mức giảm 10 USD/tấn, còn đương 410 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Quặng: Thị trường quặng xuất khẩu tiếp tục suy yếu hồi đầu tuần qua do giá thép giảm gây áp lực tới quặng. Platts giảm giá xuất khẩu quặng 62% Fe IODEX Trung Quốc xuống 1.10 USD/tấn (1.65) so với tuần trước đó, còn 67.90 USD/tấn CFR Bắc Trung Quốc trong ngày thứ sáu (21/4).
Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc cho biết sẽ giảm giá bán xuống 200-240 NDT/tấn (29-35 USD/tấn) cho đơn hàng 10 ngày cuối tháng 4.
Như vậy, hai nhà máy lớn tại tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel đã giảm giá thép tròn đặc 20# 50-130mm xuống 200 NDT/tấn còn 3.600 NDT/tấn và 3.550 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế cho các đơn hàng cuối tháng 4.
Thép ống không gỉ: Trong ngày thứ sáu, giá chào cho thép ống không gỉ 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại thị trường Thượng Hải giảm 250 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó, còn 4.100-4.300 NDT/tấn xuất xưởng tùy vào từng nhà máy do giá thép tròn đặc giảm.
Châu Âu
HRC: Các nhà máy Ý đang chào bán tại mức 505-515 Euro/tấn xuất xưởng trong khi người mua cố gắng mua tại mức giá 500-505 EUro/tấn xuất xưởng. Hàng nhập khẩu vẫn thấp hơn với giá chào từ Ấn Độ là 495 USD/tấn CIF cảng Ý giao vào tháng 6 trong khi các nhà môi giới cho rằng có thể mua được giá 485-490 Euro/tấn CIF.
CRC: Các nhà máy nội địa chào bán tại mức 620-630 EUro/tấn xuất xưởng trong khi giá chào của Ấn Độ là 605 Euro/tấn CIF cảng Ý giao vào tháng 6.
Thép mạ kẽm: Giá thép mạ kẽm vẫn ổn định với các nhà máy chào bán tại mức 660-670 Euro/tấn xuất xưởng còn giá dự thầu thấp hơn 20 Euro/tấn. Thị trường nhập khẩu không nhận được nhiều chào giá ngoại trừ từ Trung Quốc.
Thép tấm: Thị trường tấm dày Bắc và Nam Âu vẫn im ắng do các hoạt động mua bán hạn chế nhưng giá vẫn ở mức cao. Thời gian làm hàng của thép tấm dày kéo dài tới tháng 6 và 7 trong khi chào giá từ Phía Tây trên 600 Euro/tấn xuất xưởng cho tấm S235. Các nhà máy phía Bắc cho biết sẽ thử tăng giá vào tháng 5.
Tại Bắc Âu, giá trung bình cho tấm S235 là 590 Euro/tấn trong khi giá cho S275 Ý là 550 Euro/tấn xuất xưởng Nam Âu.
Mỹ
HRC: Một trung tâm dịch vụ cho biết thời gian làm hàng của HRC tăng, tiêu thụ từ ngành sản xuất xe hơi chậm, sản lượng nhập khẩu CRC và thép mạ tăng là những nguyên nhân khiến HRC là mặt hàng mạnh nhất lúc này. Hầu hết các nhà máy kiên quyết giữ giá chào 650 USD/tấn mặc dù các đơn hàng lớn có thể mua giá 640 USD/tấn.
CIS
Gang thỏi: Giá gang thỏi chào tới Ý ở mức 370 USD/tấn CIF (350 USD/tấn FOB Biển Đen) nhưng các khách hàng Ý hiện đã mua gang thỏi Braxin và Ấn Độ và do đó, họ dường như không trả hơn 365 USD/tấn CIF. Các nhà máy CIS đang cố gắng để bán giá hơn mức 340-350 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ
CRC: Giá niêm yết CRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ trong mấy ngày gần đây thêm 10 USD/tấn. Một nhà máy tại Marmara bắt đầu chào bán CRC tại mức 620 USD/tấn xuất xưởng trong tuần qua, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó trong khi giá niêm yết từ các nhà máy khác giảm còn 620-630 USD/tấn xuất xưởng.
Trong ngày thứ sáu, các nhà máy nội địa Thổ Nhĩ Kỳ chào bán HRC ở mức 520-530 USD/tấn cho thép giao tháng 6 kèm chiết khấu, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Thép cây: Giá thép cây phần lớn ổn định ở mức 190-195 Euro/tấn xuất xưởng giao tại Đức và Benelux với mức giá 200-210 Euro/tấn có thể dành cho vài đơn hàng nhỏ. Mức giá 180 Euro/tấn đã tính phí chuyển hàng lên xe ở thị trường Pháp, giảm 5 Euro/tấn so với tuần trước đó.
Thép hình: Thị trường thép hình và thanh thương phẩm vẫn ổn định với giá thép hình loại 1 đạt mức 505-515 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
Thép dây: Giá thép dây dạng kéo cũng ổn định với tiêu thụ nhìn chung tốt và giá ổn định ở mức 470 Euro/tấn đã tính phí giao hàng.
Thép cây: Các nhà máy Nga đã chốt giá giao dịch thép cây sản xuất tháng 3 tại mức thấp hơn tháng 2 và các đơn hàng thép sản xuất tháng 4 dường như còn thấp hơn nữa. Trong tuần qua, Platts giảm giá thép cây Nga hàng tuần xuống còn 24.800-25.400 Rubs/tấn (441-451 USD/tấn) CPT Maxcova, giảm 750 Rubs/tấn (13 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép cây CIS vẫn tương đối ổn định trong 2 tháng qua, ở mức 425-428 USD/tấn FOB Biển Đen. Chênh lệch giá thép cây nội địa và xuất khẩu giảm còn 20 USD/tấn từ mức 30-35 USD/tấn cuối tháng 2/đầu tháng 3.
Phôi thanh: Kể từ đầu tháng 3, giá phôi thanh CIS giảm từ 405-385 USD/tấn FOB Biển Đen nhưng vẫn cao hơn giá 360-365 USD/tấn hồi đầu tháng 2.