EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC Bắc Âu ở mức 430-440euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thị trường đang ngày một gia tăng quan ngại xu hướng giá tăng với giá chào nhà máy ở mức 450-460euro/tấn xuất xưởng. Hầu hết hoạt động khá trầm lắng nhưng thời gian giao hàng được kéo dài hơn bởi phía nhà máy và trong khi chào giá nhập khẩu của Trung Quốc ở mức 500euro/tấn CIF Antwerp không có tính cạnh tranh.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá ngày cho giá xuất khẩu phôi thanh CIS ở mức 357usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 3usd/tấn trong ngày.
Hoạt động mua bán giao dịch rất hạn chế do các nhà máy CIS đã không đưa ra chào giá thấp hơn như kỳ vọng của người mua. Giá chào tiếp tục trong phạm vi 360-365usd/tấn FOB Biển Đen. Trong khi đó, chào giá của Trung Quốc giảm còn 295-300usd/tấn FOB và gây sức ép hơn nữa lên niềm tin thị trường.
Mỹ
Thép cây: Giá thép cây ở miền đông nam nước Mỹ tiếp tục tăng lên trong tuần này do các nhà máy vẫn duy trì mức giá tăng trước đó và một đợt giá hơn nữa đã được khởi động hôm thứ Hai.
Platts nâng định giá thép cây hàng ngày của Mỹ hàng ngày cho khu vực này lên mức 555-570usd/tấn ngắn xuất xưởng, tăng từ mức 530-545usd/tấn ngắn.
Tấm mỏng: Người mua tấm mỏng Mỹ đang chờ để đặt các đơn hàng giao ngay mới, do các nhà máy đang né tránh mở bán đơn hàng mới và người mua thì cố gắng duy trì nhiều lựa chọn hơn.
Định giá HRC và CRC hàng ngày của Platts không đổi ở 610-620usd/tấn ngắn và 810-830usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá này đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá mua phế DKP bằng lira và giá mua phế tàu cũ bằng đôla của các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm hơn nữa, trong bối cảnh tâm lý thị trường thép thành phẩm trì trệ ở cả thị trường trong nước và xuất khẩu.
Colakoglu, và nhà sản xuất thép hợp kim Asil Celik đều giảm giá mua của họ đáng kể, thêm 50-60TRY (10-27usd)/tấn còn 640TRY (214usd)/tấn và 650TRY (218usd)/tấn.
Giá mua phế DKP tại nhà sản xuất thép lò điện hồ quang khác trong phạm vi 630-660 TRY (210-220usd)/tấn. Phế nóng chảy từ tàu cũ cũng bắt đầu được chào giá đến cho các nhà máy ở miền tây nước này (Ege Celik, IDC, Habas, Ozkan) trong phạm vi rộng là 210-240usd/tấn, giảm 5usd/tấn trong tuần.
Thép cây: Chào giá của thép cây Thổ Nhĩ Kỳ sang Mỹ đã giảm xuống do hoạt động thu vẫn ít ỏi mua trong những tuần gần đây.
Platts hôm thứ Hai đã thu hẹp lại định giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ còn 464-468usd/tấn ngắn CIF Houston, do các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ rút mức giá chào cao nhất ra khỏi thị trường. Đây là mức giảm từ mức 464-482usd/tấn ngắn CIF.
Còn ở trong nước, Icdas đã cắt giảm giá bán thép cây đường kính 12-32mm thêm 100TRY (34usd)/tấn còn 1.620 TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.600 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga - tương đương với 460usd/tấn và 453usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT. Giá của công ty này cho thép cây đường kính 10mm giảm còn 1.630TRY (464usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây đường kính 8mm ở mức giá là 1.640 TRY (467usd)/tấn xuất xưởng cho Istanbul.
Giá bán phổ biến thép cây đường kính 8-12mm của các nhà tích trữ trong khu vực Marmara giảm còn 1.600-1.620TRY/tấn xuất xưởng (bao gồm 18%VAT), trong khi giá khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức thấp hơn 60-75TRY (20-25usd)/tấn.
Trung Quốc
Ống đúc: Giá thép tròn đặc tiếp tục giảm trong bối cảnh toàn thị trường thép Trung Quốc suy yếu đã gây sức ép lên giá ống đúc ở khu vực miền đông nước này. Hôm 21/5, các nhà sản xuất lớn ở miền đông đã cam kết sẽ giảm giá thép tròn đặc xuống 100-480 NDT/tấn (15-73 USD/tấn) cho 10 ngày cuối tháng 5. Động thái này diễn ra sau lần giảm giá 200 NDT/tấn của các nhà máy này vào giữa tháng 5.
Chào giá tại thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống thép 20# 219x6mm (GB/T 8163) từ các nhà máy ở miền đông là khoảng 2.950-3.100 NDT/tấn (450-473 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, thấp hơn 125 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
Thép cây: Jiangsu Shagang Group thông báo hôm 22/5 rằng sẽ hạ giá xuất xưởng trong nước một lần nữa cho 10 ngày cuối tháng 5 xuống 30 NDT/tấn (46 USD/tấn). Như vậy công ty đã giảm tổng cộng 700 NDT/tấn (107 USD/tấn) trong tháng này.
Theo đó, giá thép cây HRB400 đường kính 16-25mm của Shagang sẽ còn 2.390 NDT/tấn (365 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết và gồm 17% VAT. Shagang cũng cam kết sẽ bù cho các đại lý 250 NDT/tấn (38 USD/tấn) đối với những đơn hàng được thực hiện vào giữa tháng 5.
Giá bán sỉ tại thị trường Bắc Kinh cũng dưới mức giá sàn, các thương nhân ở đây cho biết họ sẽ điều chỉnh giá của mình về mức yêu cầu của Hegang vào ngày thứ Ba. Hôm 23/5, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 200 NDT/tấn (31 USD/tấn) so với thứ sáu tuần trước còn 2.105-2.125 NDT/tấn (321-324 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 115 NDT/tấn (5,6%) chốt tại 1.947 NDT/tấn hôm thứ Hai. Giá thép giao kỳ hạn đã bốc h ơi khoảng 25% trong tháng này.
Cuộn trơn: Shagang cũng đã giảm giá cuộn trơn HPB300 xuống 300 NDT/tấn (46 USD/tấn) còn 2.560 NDT/tấn (319 USD/tấn) gồm VAT. Shagang đang cố gắng thu hẹp khoảng cách giữa giá niêm yết với giá thị trường giao ngay, mặc dù giá niêm yết vẫn còn cao hơn một chút.
CRC: Hôm 23/5, giá CRC giao ngay ở thị trường Thượng Hải đã sụt giảm khoảng 100 NDT/tấn (5 USD/tấn), khi tâm lý thị trường bị tác động nặng nề bởi giá giao sau suy yếu và sợ tồn kho thị trường CRC sẽ tiếp tục tăng cho tới tháng 6. CRC chủ yếu được giao dịch ở quanh mức 3.050-3.120 NDT/tấn tại thị trường giao ngay Thượng Hải. Ngoại trừ một số CRC từ nhà máy Anshan Iron & Steel là vẫn có giá khoảng 3.300-3.400 NDT/tấn do thiếu nguồn cung tạm thời.
HRC: Giá HRC giao ngay tại thị trường Thượng Hải đã “bốc hơi” 140-150 NDT/tấn (21-23 USD/tấn) trong ngày đầu tuần bởi sự suy yếu của thị trường giao sau cùng với niềm tin. Các giao dịch chậm lại đáng kể do giá rớt và chỉ những ai đang cần gấp thì mới đặt mua.
Platts định giá HRC Q235 5.5mm trong khoảng 2.500-2.530 NDT/tấn xuất xưởng gồm 17% VAT hôm 23/5, mức trung bình 2.515 NDT/tấn, giảm 140 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước. Cùng ngày trên sàn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 10 chốt tại 2.123 NDT/tấn, giảm mạnh 119 NDT/tấn tức 5,31% so với ngày trước đó.
Châu Á
HRC: Sự sụt giảm gần đây của giá HRC giao ngay ở Châu Á đã không thu hút được sự quan tâm của người mua. Người mua suy đoán giá xuất khẩu sẽ giảm thêm nữa cùng với giá Trung Quốc suy yếu. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 358-362 USD/tấn, mức trung bình 360 USD/tấn, giảm 7,5 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á đã sụt giảm trong ngày đầu tuần vì sự lao dốc của cả giá giao ngay và hợp đồng kỳ hạn Trung Quốc. Do đó, niềm tin thị trường bị “xói mòn”, người mua vẫn đợi bên lề phòng khi giá giảm thêm. Platts định giá thép cây BS500 đường kính BS500 giảm 20,5 USD/tấn xuống 319-323 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Tại Hong Kong, được biết một thương nhân đã chào giá 320 USD/tấn CFR Hong Kong, trong khi những người khác vẫn nhận chào giá khoảng 330 USD/tấn CFR (phí vận chuyển 6 USD/tấn). Tuy nhiên, không ai muốn đặt mua khi giá đang lao dốc như hiện nay và muốn đợi để xem liệu giá có rớt thêm hay không.
Tại Singapore, các giao dịch được chốt với giá 330-335 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết trong tuần trước. Nhưng tính tới thứ Sáu, mức giá như vậy không còn thấy lại nữa và rất có thể giá xuất khẩu sẽ giảm thêm 5 USD/tấn.