Mỹ
Tấm mỏng:Một người mua cho biết giá chào xuất xưởng HRC từ các nhà máy tầm 700 USD/tấn, với vài chào giá HRC 690 USD/tấn. Ông dự báo giá tiếp tục tăng do có vài nhà máy đẩy giá lên 720 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây:Giá thép cây chào bán từ các nhà máy trong nước ổn định mức 570-575 USD/tấn xuất xưởng tùy vào khu vực trong khi giá xuất khẩu ở mức thấp 560-565 USD/tấn cho các đơn hàng lớn.
Giá thép cây nội địa bắt đầu suy yếu trong tuần này dựa vào tâm lý thị trường chậm chạp. giá chào thép cây 12-32mm của các nhà môi giới ở Istanbul giảm xuống dưới 2.600 Lira/tấn trong khi giá chào ở Iskenderun ở mức 2.560 Lira/tấn.
Châu Âu
HRC: Giá xuất xưởng HRC Bắc Âu tăng 3 Euro/tấn lên 551 Euro/tấn vào hôm qua còn HRC Nam Âu ở mức 541 Euro/tấn xuất xưởng. Cách đây vài ngày, chênh lệch giá xuống mức thấp nhất kể từ tháng 7/2016 lúc thị trường gần như cân bằng.
Một thương nhân Ấn Độ chào giá 545-550 Euro/tấn CIF tới Ý, tăng so với trước đó.
Trung Quốc
HRC: Phần lớn các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào HRC ổn định ở mức 580-590 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400. Xét về tiêu thụ, nhu cầu tiêu thụ chậm chạp từ Hàn Quốc.
Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giao ngay tăng 20 NDT/tấn lên 4.100-4.120 NDT/tấn (643-646 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5/2018 chốt tăng 36 NDT/tấn lên 3.939 NDT/tấn.
Thép cây: Tại Hồng Kông, một giao dịch thép cây 10-40mm chốt mức 560 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, với người mua tìm cách bổ sung tồn kho loại này. Thời gian giao hàng đầu tháng 2.
Một chào giá ở mức 555 USD/tấn CFR Hồn Kông trọng lượng thực tế cho thép cây 10-32mm. Một khách hàng Hồng Kông chào mua ở mức 550 USD/tấn CFR, tương đương 540-542 USD/tấn FOB trọng lượng thực té nhưng bị nhà máy từ chối. Một nhà môi giới Hồng Kông khác nhận được giá chào từ các thương nhân tầm 565 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm Trung Quốc và 580 USD/tấn CFR cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ và Ấn Độ giao tháng 3.
Thép dây:Giá xuất khẩu thép dây lưới 6.5mm Trung Quốc tăng trở lại vào hôm qua. Một nhà xuất khẩu lớn đã bán hết 40.000 tấn thép dây SAE1008 6.5mm tại mức 565 USD/tấn FOB giao tháng 4, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước.
Các thương nhân chào bán trên 560 USD/tấn FOB trong ngày thứ tư từ mức 545 USD/tấn FOB tuần trước.
Chào giá tới Philippines tăng lên 575 USD/tân CFR Manila (561 USD/tấn FOB) với phí vận chuyển 14 USD/tấn trong ngày thứ tư). Tuy nhiên, người mua xa lánh thị trường.
Nhật Bản
Thép dẹt: Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) tăng 3.000 Yên/tấn (27 USD/tấn) cho thép tấm hợp đồng tháng 1.
NSSMC không công bố giá niêm yết nhưng giá hiện tại cho tấm cắt cán nóng trên thị trường Tokyo (1.6mm, 1.219 x 2.438) lầ 80.000-81.000 Yên/tấn (727-737 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng trước và 11.000 Yên/tấn so với tháng 4.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS 2062 2.5-10mm Mumbai vẫn ổn định ở mức 41.500-42.500 Rupees/tấn (652-667 USD/tấn).
Phần lớn các nhà máy tích hợp tăng giá chào thêm 1.000 Rupees/tấn dù vẫn chưa được các thương nhân chấp nhận.
Giá HRC Ấn Độ đã tăng 1.000 Rupees/tấn kể từ ngày 01/01. Trong khi các nhà máy tăng giá chào lên 43.750 Rupees/tấn nhưng người mua sẵn sàng mua mức 42.000 Rupees/tấn. Tuy nhiên, chưa có giao dịch trong tuần này.