Mỹ
Phế: Các nhà phế vụn đã tăng giá thêm 15 USD/tấn trong tuần này trong khi một nhà tiêu thụ lớn đã nhận được giá chào bán phế chất lượng cao tại mức tăng thêm 15 USD/tấn so với tháng 5.
Gía xuất khẩu phế tới Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 290 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ đầu tháng này trước khi trở về mốc 280 USD/tấn CFR ngày thứ sáu.
Cuộn trơn: Các nhà máy trong nước đã tăng giá thêm 20 USD/tấn và để phản ứng lại động thái này, không ai đặt hàng cuộn trơn ít cacbon trong tuần qua. Gía mua trước đó là 540 USD/tấn xuất xưởng.
Thép cây: Các nhà máy đang chào bán thép cây tại mức 480 USD/tấn CFR Houston nhưng vẫn còn khả năng đàm phán.
Thép cuộn: Thị trường thép cuộn Mỹ đang chuẩn bị cho đợt tăng giá thứ hai. Dường như giá sàn cho HRC sẽ là 480 USD/tấn và điều này sẽ khiến đơn hàng giảm sút do các lo lắng về đàm phán chi trả lao động.
CIS
Thép cây: Gía hiện tại đạt mức 23.700-23.800 Rub/tấn (476-478 USD/tấn) đối với loại 12mm và 23.300-23.400 Rub/tấn (468-470 USD/tấn) đối với loại 14mm giao tới Maxcova đã tính thuế VAT 18%.
Phôi thanh: Gía chào từ CIS ngưng tăng và thấp hơn ở vài trường hợp, tầm 375-380 USD/tấn FOB Biển Đen. Gía chào phôi thanh Trung Quốc đạt mức 365 USD/tấn FOB.
Phôi phiến: Một nhà máy Nga chào bán đơn hàng rất nhỏ tại mức 275 USD/tấn xuất xưởng, tương đương 310 USD/tấn FOB Bantic.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Gía CRC Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 530-550 USD/tấn xuất xưởng, giảm nhẹ 5 USD/tấn kèm chiết khấu trong khi giá chào xuất khẩu giảm 15-20 USD/tấn trước sự cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ thấp tại hầu hết các thị trường xuất khẩu.
HRC Thổ Nhĩ Kỳ cũng tương đối bình ổn tại mức 435-450 USD/tấn xuất xưởng tuần qua trong khi tiếp tục chào bán HRC tại mức 400-415 USD/tấn FOB để xuất khẩu trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tiêu thụ thấp.
Thép cây: Gía thép cây 8-12mm từ các nhà môi giới tại khu vực Marmara đạt mức 1.480-1.500 TRY/tấn xuất xưởng đã gồm VAT 18%, giảm 20-30 TRY/tấn so với tuần trước đó.
Gía chào xuất khẩu nhìn chung ở mức 465-470 USD/tấn FOB nhưng giá dự thầu vẫn thấp hơn 10-15 USD/tấn.
Châu Âu
HRC: Thị trường nội địa bình ổn với giá chào dao động trong khoảng 400-410 Euro/tấn với chênh lệch giá Benelux và Đức là 5 Euro/tấn.
Gía chào HRC Trung Quốc vẫn ở mức 375-380 Euro/tấn CIF Antwerp trong khi giá tại Iran đạt mức sàn 375-380 Euro/tấn.
Châu Á
Thép không gỉ: Chào giá và giá bán CRC Đài Loan được nghe nói là 2.100-2.250 USD/tấn trong tuần trước, giảm so với 2.150-2.200 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Chào giá CRC Hàn Quốc phổ biến khoảng 2.200 USD/tấn CFR, so với 2.200-2.300 USD/tấn CFR của một tuần trước.
Trung Quốc
Thép ống: Gía ống đúc giao ngay loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông có giá 3.100 NDT/tấn (500 USD/tấn) gồm 17% VAT ở Thượng Hải.
Thép cây: Trên thị trường bán lẻ Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được chốt ở mức 2.220-2.240 NDT/tấn (358-362 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với thứ Năm.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Thượng Hải đã ngưng đà giảm vào thứ sáu tuần trước, một số người tin rằng đà giảm sẽ hạn chế trong ngắn hạn, ngoại trừ giá quặng sắt giảm sâu thêm.
Phôi thanh: Các chào giá tới Manila phổ biến tầm 365-370 USD/tấn CFR cho phôi vuông 130mm từ Trung Quốc, giảm 10-15 USD/tấn so với tuần trước. .
Ở Việt Nam, chào giá phôi thanh Q255 150mm đang phổ biến ở mức 345-353 USD/tấn CFR tùy vào cảng đến.