Trung Quốc
Thép cuộn: Thị trường HRC trong nước ở Trung Quốc vẫn tiếp tục gặp khó và không có bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy sẽ có sự phục hồi trong ngắn hạn.
Trong ngày 22/11, giá giao dịch HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải và Le Cong (Quảng Đông) lần lượt đạt mức 3.460-3.490 NDT/tấn (568-573 USD/tấn) và 3.600-3.620 NDT/tấn đã gồm VAT , không đổi so với ngày trước đó.
Thép cây: Thép cây miền bắc Trung Quốc đã quay đầu giảm nhẹ sau ngày tăng giá ngắn ngủi. Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) đã quay lại mốc 3.380-3.390 NDT/tấn (554-556 USD/tấn) gồm VAT 17%, giảm nhẹ so với mức 3.380-3.400 NDT/tấn của ngày thứ Năm.
Trong khi đó, giá thép cây giao kỳ hạn tháng 05/2014 trên sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) được chốt tại mức 3.614 NDT/tấn, tăng 0,06% so với ngày trước đó và cũng đánh dấu mức tăng nhỏ khoảng 0,6% trong tuần trước.
Thép ống: Đang vào mùa mùa tiêu thụ ế ẩm cùng với triển vọng thị trường bi quan đã kéo giá thép ống đúc trên thị trường giao ngay ở miền đông Trung Quốc giảm xuống . Trong ngày 22/11, Platts đã định giá thép ống 20# 219x6mm (GB/T 8163) xuất xưởng từ các nhà máy ở phía đông Trung Quốc khoảng 4.200-4.250 NDT/tấn (689-697 USD/tấn) gồm VAT 17%, giảm đến 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó.
Hai nhà máy khác trong khu vực gồm Huaigang Special Steel và Changqiang Iron & Steel đã giữ giá tại mức lần lượt 3.660 NDT/tấn (601 USD/tấn) và 3.600 NDT/tấn xuất xưởng, có VAT 17% cho hàng giao cuối tháng 11.
Cùng ngày, nhà máy Weifang Special Steel ở tỉnh Sơn Đông cho biết cũng sẽ giữ giá thép tròn đặc loại 20# 50-130mm không đổi tại 3.310 NDT/tấn (544 USD/tấn) xuất xưởng đã có VAT 17%.
Quặng: Giá quặng sắt tại thị trường giao ngay Trung Quốc giảm nhẹ do tín dụng bị thắt chặt và sức mua suy yếu cùng với giao dịch trì trệ. Hôm thứ Sáu, giá quặng sắt 62% Fe được chốt tại 135,75 USD/tấn CFR miền bắc Trung Quốc, giảm 1 USD/tấn so với tuần trước đó. Giá tại TSI của quặng sắt 62% Fe giao tới miền bắc Trung Quốc cũng giảm 30 cents so với tuần trước đó xuống còn 136,5 USD/tấn.
Trong khi đó, giá chrome nhập khẩu vào Trung Quốc cũng giảm do sức mua trì trệ. Gía giao ngay của quặng chrome (Cr 48-52%) xuất xứ Nam Phi được Platts chốt tại 83-84 cents/pound CIF Trung Quốc, giảm nhẹ so với mức 83-85 cents/lb CIF của tuần trước đó do sức mua chậm. Giá giao ngay của ferrochrome hàm lượng cacbon cao (58-60% Cr) xuất xứ Ấn Độ vẫn duy trì không đổi so với tuần trước đó tại 84-85 cents/lb CIF.
Hàn Quốc
Thép cuộn : Trong tuần qua, giá CRC không gỉ Hàn Quốc vẫn tiếp tục đà giảm. Các chào giá CRC Hàn Quốc ở khoảng 2.340-2.350 USD/tấn CFR, so với mức giá khoảng 2.350 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Các thương nhân tin chắc là họ sẽ mua được CRC Hàn Quốc với giá chỉ có 2.300 USD/tấn CFR.
Phế: Hôm thứ Sáu tuần trước, Hyundai Steel đã đặt mua phế H2 và phế Shindachi của Nhật với giá lần lượt 37.500 Yên/tấn (371 USD/tấn) FOB và 43.000 Yên/tấn.
Các đơn đặt hàng phế HMS 1 xuất xứ từ Mỹ (lô lớn) được ký kết khoảng giữa tháng này có giá 409-410 USD/tấn CFR Hàn Quốc. Chào giá phế HMS 1 của Mỹ phổ biến từ 415 USD/tấn CFR trở lên.
Nhật Bản
Phế: Giá mua phế ở miền tây nước Nhật đã tăng thêm 500 Yên/tấn (5 USD/tấn) sau khi nhà máy Tokyo Steel nâng giá mua với mức tương tự cho tất cả các loại phế ở hầu hết xưởng của nhà máy (ngoại trừ xưởng Utsunomiya), áp dụng cho những lô hàng giao từ ngày 20/11. Giá mua phế H2 của nhà máy này ở xưởng Utsunomiya thuộc phía bắc Kanto là 38.500 Yên/tấn (381 USD/tấn).
Các thương nhân đang thu mua phế H2 tại khu vực Vịnh Tokyo để xuất khẩu với giá khoảng 37.000-38.000 Yên/tấn (366-376USD/tấn) FAS, cao hơn 500-1.000 Yên/tấn so với tuần trước đó. Họ đã nhắm đến mức giá xuất khẩu phế H2 tối thiểu phải được 38.000 Yên/tấn FOB
Đài Loan
Thép cuộn: Chào giá CRC không gỉ Đài Loan tầm 2.320-2.400 USD/tấn CFR trong tuần trước, giảm từ mức 2.350-2.400 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Các thương nhân thấy giá có thể giao dịch của CRC Đài Loan là khoảng 2.300-2.350 USD/tấn CFR, tuy nhiên các hợp đồng khó mà chốt được do người bán không muốn giảm giá chào bán so với các nhà cung cấp Hàn Quốc.
Việt Nam
Thép cuộn: HRC SAE 1006B dày 2mm xuất xứ Trung Quốc đã được các thương nhân Việt Nam đặt mua với giá 555 USD/tấn CFR Việt Nam trong tuần kết thúc ngày 15/11, cao hơn 10 USD/tấn so với các hợp đồng đã ký kết trong tuần đầu tiên của tháng 11
Trong hai tuần qua, nhiều nhà cán lại Việt Nam đã và đang thương lượng với các nhà cung cấp về loại thép trên và HRC dày từ Nhật Bản. Các nhà nhập khẩu Việt Nam đã đưa ra giá đặt mua tại 560-565 USD/tấn CFR trong khi HRC Nhật Bản có chào giá ban đầu là 590 USD/tấn CFR. HRC Đài Loan cũng được chào bán với giá 590 USD/tấn CFR Việt Nam.
Giá giao dịch của HRC SS400B dày 3-12mm được chốt tại 540 USD/tấn CFR Việt Nam, tăng 5 USD/tấn so với đầu tháng 11. Tuy nhiên, có rất ít giao dịch được thực hiện do một vài thương nhân cho biết họ đã liên lạc trực tiếp với các nhà cung cấp này.
Ấn Độ
HDG: Giá HDG xuất khẩu của Ấn Độ đã tăng 15 USD/tấn trong tuần trước do các khách hàng ở Mỹ có nhu cầu tái bổ sung hàng tồn.
Giá giao dịch của HDG phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông dày 0.3mm được chốt tại 850-860 USD/tấn CFR Mỹ, tăng 15 USD/tấn (1,8%) so với tuần trước đó. Các lô hàng này sẽ được giao vào tháng 01/2014, trong đó bao gồm phí vận chuyển khoảng 55-60 USD/tấn.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Trong tuần qua, thị trường nhập khẩu phế Thổ Nhĩ Kỳ khá trầm lắng do các nhà máy nước này đang tập trung vào việc bán thép. Hiện tại, giá chào bán phế phế HMS 1/2 (80:20) từ Mỹ đạt mức 395 USD/tấn CFR .
Trong khi đó, gía Platts đạt mức 392 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tăng 3 USD/tấn so với tuần trước đó dựa vào giá chào tăng từ khu vực Biển Đen, Mỹ cũng như sự gia nhập trở lại thị trường nhập khẩu thép cán dài của Ai Cập.
Châu Âu
Thép cây: Giá thép cây nội địa Tây Bắc EU đã tăng do các nhà máy nâng giá chào bán và nhận được hỗ trợ từ sự thiếu hụt hàng nhập khẩu.
Các nhà máy Pháp đã tăng giá chào bán thép cây thêm 10 Euro/tấn để hưởng ứng theo thông báo tăng giá trước đó của các nhà máy Đức hồi đầu tháng, đạt mức 250 Euro/tấn giá giao cơ bản (tầm 500 Euro/tấn giá giao thực tế). Tuy nhiên, giá giao dịch đạt mức 235 Euro/tấn giá giao cơ bản.
Trong khi đó, các nhà máy Đức đang đặt mục tiêu giá ở mức 270 Euro/tấn giá giao cơ bản ( tầm 520 Euro/tấn giá giao thực tế), tuy nhiên, các giao dịch chỉ đạt mức 260 Euro/tấn giá giao cơ bản do nhu cầu tiêu thụ còn hạn chế với sự trì trệ của thị trường xây dựng trong mùa đông. Tuy nhiên, họ cũng đã đạt được mức tăng 8-10 Euro/tấn trong nửa tháng qua.
Bên cạnh đó, một yếu tố khác giúp hỗ trợ giá thép cây ở Đức là do sự cạnh tranh giảm từ hàng nhập khẩu BaLan do tỷ giá đồng Euro/USD gây bất lợi hàng nhập khẩu. Một vài nhà máy thép cây Ý đang bán hàng sang Đức, tuy nhiên, giá chào bán rất gần với giá nội địa Đức, tầm 510-520 Euro/tấn giá giao thực tế.
Gía Platts đối với thép cây Tây Bắc Âu cũng đã tăng thêm 2 Euro/tấn trong ngày 22/11, đạt mức 485 Euro/tấn (659 USD/tấn) giá giao xuất xưởng thực tế.
CIS
Thép cuộn: Trong tuần qua, các nhà xuất khẩu thép cuộn Biển Đen tiếp tục tăng giá chào bán lô hàng thép cuộn tháng 12 , tuy nhiên mức giá mới này vẫn chưa được thị trường chấp nhận.
Nhà máy Metinvest Ukraina vẫn đang giữ giá chào bán HRC tại mức 525 USD/tấn FOB Biển Đen sang thị trường Thổ Nhĩ Kỳ và Châu Á. Trong khi đó, giá giao dịch đạt mức 520 USD/tấn FOB Biển Đen. Trong khi đó, giá chào từ MMK cũng tăng do nguồn cung hạn chế. Nhà máy này đang đặt mục tiêu giá HRC là 540 USD/tấn và CRC là 610 USD/tấn FOB Biển Đen đối với lô hàng giao tháng 12. MMK cũng chào bán HRC tại mức giá 415 Euro/tấn (561 USD/tấn) FOB St.Petersburg đối với lô hàng giao tháng 12 và tháng 1.
Platts vẫn giữ giá HRC tại mức 525 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi giá CRC tăng 2 USD/tấn, đạt mức 600 USD/tấn FOB Biển Đen.
Mỹ
Thép cuộn: Việc các nhà máy tấm mỏng Mỹ vẫn kiên trì giữ giá bán cố định và tiếp tục tăng giá chào bán nội địa đã hỗ trợ cho thị trường nhập khẩu khởi sắc. Trong đó, giá chào từ Ấn Độ tăng cao còn hàng Trung Quốc nằm ở mức thấp nhất. Gía chào bán lô hàng CRC giao tháng 4/2014 từ Trung Quốc đạt mức 715 USD/tấn CFR Houston.
Phần lớn các thương nhân đều xác nhận giá nhập khẩu CRC hiện tại đạt mức 680-700 USD/tấn CIF Houston. Trong khi đó, Platts cũng tăng giá CRC lên mức này. Còn HRC thì giá đạt mức 600-610 USD/tấn CIF Houston.
Trong khi đó, giá chào bán HRC từ Nga đạt mức 570 USD/tấn FOB Houston.
Hiện tại, giá nội địa Mỹ đạt mức 680 USD/tấn đối với HRC và 780 USD/tấn đối với CRC xuất xưởng Midwest.