Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Giá đồng Lira tăng giúp sức mua cải thiện nhẹ nhưng người mua tỏ ra thận trọng. Giá chào bán HDG 0.5mm trong nước phổ biến ở mức 730-750 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ hai trong khi giá chào HDG 1mm ở mức 660-670 USD/tấn xuất xưởng.
Tại thị trường xuất khẩu, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt hơn từ Trung Quốc và Ấn Độ. Giá chào xuất khẩu thấp hơn giá trong nước 10 USD/tấn.
HRC: Thị trường HRC tiếp tục gặp áp lực do các giá chào nhập khẩu từ CIS đã suy yếu theo giá chào từ Trung Quốc. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán HRC tại mức 520-530 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ hai, không đổi so với tuần trước.
Thép cây: Vài nhà máy và môi giới thép cây Thổ Nhĩ kỳ tiếp tục hạ giá niêm yết thép cây và thép dây xuống trong ngày hôm qua .Nhà máy Icdas tại Marmara đã mở cửa nhận các đơn đặt hàng trong ngày hôm qua tại mức giá thấp hơn. Giá niêm yết thép cây đường kính 12-32mm giảm 30 TRY/tấn (8 USD/tấn) còn 1.900 TRY/tấn xuất xưởng đối với Istanbul và 1.880 TRY/tấn xuất xưởng đối với Biga, Canakkale.
Tại thị trường xuất khẩu, giá chào tới UAE lại chạm mức trần mới. Một nhà máy lớn chào bán 430 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 422 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Mỹ
Thép cây:Giá thép cây nội địa Mỹ suy yếu trong ngày hôm qua do thời tiết lạnh dẫn tới nhu cầu tiêu thụ không tăng được như bình thường. Hồi đầu tháng này, Nucor đã rút lại thông báo tăng giá 25 USD/tấn đối với thép cây trước đó do ảnh hưởng tiêu cực từ thị trường nhập khẩu.
Platts giảm giá hàng ngày của thép cây Southeast Mỹ xuống còn 530-555 USD/tấn xuất xưởng từ mức 545-565 USD/tấn.
HRC: Giá HRC Mỹ giảm một ít trong tuần qua do các nhà máy không còn dám chào giá 660 USD/tấn. Giá chào hiện phổ biến ở mức 640-650 USD/tấn trong khi CRC vẫn ổn định tại mức 830-860 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).
Châu Âu
HRC: Thị trường dường như ổn định hơn với việc các nhà máy Tây Âu kiên quyết giữ giá tại mức 500 Euro/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy phía Nam và Trung Âu đều duy trì giá ổn định trở lại sau khi mạnh tay cắt giảm trước đó. Một khách hàng Đức dự báo giá sẽ không giảm thêm nữa do thời gian làm hàng tăng. Thị trường sẽ phổ biến ở mức giá 540-550 Euro/tấn tùy vào từng nhà cung cấp.
CIS
Phôi thanh: Giá chào phôi thanh Nga và Ukraina hiện ở mức 380-385 USD/tấn FOB Biển Đen. Tại Thổ Nhĩ Kỳ, giá chấp nhận được cho phôi thanh CIS tối đa ở mức 380-385 USD/tấn CFR Marmara. Tại Trung Đông, người mua còn giảm giá xuống 375 USD/tấn FOB nhưng cần có thời gian thì các nhà máy mới chấp nhận.
Các khách hàng Ai Cập chỉ dự thầu giá 380 USD/tấn CFR Damietta. Trong khi đó, phôi thanh CIS có sẵn tại mức giá 400 USD/tấn CFR.
Đài Loan
Thép cây: Nhà máy thép cây Đài Loan Feng Hsin Iron & Steel công bố giảm giá niêm yết thép cây nội địa và giá thu mua phế xuống 200 Đài tệ/tấn (7 USD/tấn) trong ngày hôm qua do bối cảnh thị trường thép cây trong nước diễn ra trì trệ.
Giá niêm yết cho thép cây cỡ chuẩn đường kính 13mm của công ty này hiện ở mức 14.200 Đài tệ/tấn xuất xưởng.
Trung Quốc
Thép cây: Thị trường thép cây miền Bắc Trung Quốc vẫn ổn định trong ngày thứ hai do tâm lý thị trường cải thiện sau khi giá giao kỳ hạn tăng. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 3.270-3.290 NDT/tấn (475-478 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính 17% VAT, không đổi so với thứ sáu tuần trước. Hợp đồng giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt tại mức 2.927 NDT/tấn, giảm 1 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước.
Tại thị trường Châu Á, giá chào cho các lô hàng giao tháng 6 từ Trung Quốc đã có sẵn tại mức 415 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết. Tại Hong Kong, giá chào từ các nhà máy cố định ở mức 420 USD/tấn CFR Hong Kong trọng lượng thực tế giao tháng 6, tương đương mức 410 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
HRC: Giá giao ngay của HRC tại thị trường Thượng Hải giảm đầu tuần này. Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm ở mức 2.940-2.960 NDT/tấn (427-430 USD/tấn) xuất xưởng đã tính 17% VAT, giảm 20 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước. Tại thị trường giao kỳ hạn Shanghai Futures Exchange, giá chốt hợp đồng giao tháng 10 giảm 5 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước, còn 2.956 NDT/tấn trong ngày thứ hai.
Các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá HRC xuất khẩu không đổi trong ngày đầu tuần với giá từ một nhà máy Đông Bắc không đổi tại mức 430 USD/tấn FOB Trung Quốc trong khi hầu hết các nhà máy khác cũng duy trì ở mức 410-435 USD/tấn FOB Trung Quốc.