Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 25/4/2025

Trung Quốc

1. Quặng sắt

Giá quặng sắt giao dịch ổn định. Chỉ số ICX 62% giảm nhẹ xuống 100 USD/dmt cfr Thanh Đảo. Giá phôi thép Đường Sơn giảm 20 NDT/tấn xuống 2.970 NDT/tấn. Giao dịch trầm lắng, nhu cầu thứ cấp yếu. Hợp đồng tương lai quặng sắt tháng 9 trên sàn Đại Liên giảm nhẹ xuống 720,50 NDT/tấn.

2. Quặng tinh

Chiết khấu quặng tinh Úc nới rộng lên 5,70 USD/dmt so với chỉ số quặng mịn 65% cfr Trung Quốc tháng 5 do nhu cầu nhập khẩu yếu. Giá giao dịch và chào bán quặng tinh Canada, Ukraine đều có chiết khấu. Giá quặng tinh tại cảng Hoàng Hoa là 830 NDT/wmt và tại cảng Lan Sơn là 825 NDT/wmt. Giá quặng tinh nội địa Trung Quốc ổn định ở hầu hết các khu vực.

3. Than cốc

Giá than cốc cứng cao cấp fob Australia tăng nhẹ lên 190,15 USD/tấn fob. Giá than cốc luyện kim xuất khẩu châu Á giảm, với chỉ số 62 CSR giảm xuống 214,50 USD/tấn fob Trung Quốc và 65 CSR giảm xuống 224,65 USD/tấn fob Trung Quốc. Nhu cầu than cốc luyện kim từ Ấn Độ trầm lắng.

4. Thép dẹt:

Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải giảm nhẹ xuống 3.260 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai HRC tháng 10 giảm nhẹ xuống 3.204 NDT/tấn. Chỉ số HRC fob Trung Quốc ổn định ở mức 453 USD/tấn. Thép cuộn cán nguội: Giá thép cuộn cán nguội giao ngay tại Thượng Hải ổn định ở mức 3.750 NDT/tấn. Thép mạ kẽm và mạ màu: Giá thép mạ kẽm tại Thượng Hải tăng nhẹ lên 4.150 NDT/tấn (1.0mm), giá thép mạ màu ổn định ở mức 6.700 NDT/tấn (0.5mm). Thị trường Bác Hưng ổn định.

5. Thép dài:

Giá thép cây giao ngay xuất kho Thượng Hải ổn định ở mức 3.150 NDT/tấn. Hợp đồng tương lai thép cây tháng 10 giảm nhẹ xuống 3.106 NDT/tấn. Giá xuất khẩu thép cuộn trơn tăng nhẹ lên 463 USD/tấn fob. Giá phôi thép xuất xưởng Đường Sơn giảm xuống 2.970 NDT/tấn.

Nhật Bản

Giá xuất khẩu phế liệu Nhật Bản tiếp tục giảm (H2 fob 41.300 Yên/tấn, 290 USD/tấn) do một số nhà xuất khẩu hạ chào. Tuy nhiên, phần lớn người mua nước ngoài vẫn đứng ngoài, với giá chào 325 USD/tấn cfr Việt Nam (H2) và 320 USD/tấn cfr Đài Loan (H1/H2 50:50) vẫn cao so với kỳ vọng (Việt Nam mục tiêu 315-320 USD/tấn cfr). Người mua chờ giá vận chuyển ổn định dù có tín hiệu tích cực từ thị trường hàng hóa rộng hơn.

Đài Loan

Giá phế liệu container nhập khẩu vào Đài Loan tiếp tục giảm mạnh xuống 288 USD/tấn cfr (HMS 1/2 80:20), giảm thêm 2 USD/tấn so với ngày 22/04. Không có giao dịch lớn được ghi nhận, chào bán ở mức 288-295 USD/tấn. Tâm lý thị trường bi quan, người mua chờ giá thấp hơn. Người bán phân hóa, một số rút khỏi thị trường do không đáp ứng được kỳ vọng giá thấp của người mua. Nhu cầu phế liệu nhập khẩu hiện rất yếu. Phế liệu Nhật Bản bị né tránh do giá cao vì đồng Yên mạnh.

Việt Nam

1. Thép dẹt

Thị trường ngày 24/04 cho thấy sự thận trọng rõ rệt đối với thép cuộn cán nóng (HRC) nhập khẩu từ Trung Quốc do lo ngại về thuế chống bán phá giá tiềm năng cho lô hàng tháng 6.

Người mua Việt Nam tỏ ra rất thận trọng với HRC Trung Quốc chào bán ở mức 490 USD/tấn cfr do lo ngại về thuế chống bán phá giá.

Một giao dịch HRC mác SAE1006 của Nhật Bản được ghi nhận ở mức 500-505 USD/tấn cfr Việt Nam. Các nhà máy Nhật Bản dường như không muốn chào giá dưới 505 USD/tấn cfr, trong khi giá thầu cao nhất từ Việt Nam là 502 USD/tấn cfr.

Chỉ số HRC Asean không đổi ở mức 501 USD/tấn.

Một giao dịch thép tấm mác A36 của Trung Quốc được chốt ở mức 496 USD/tấn cfr Việt Nam vào ngày 18/04.

Thị trường HRC Việt Nam đang chịu ảnh hưởng bởi tâm lý thận trọng đối với nguồn cung từ Trung Quốc. Giao dịch với Nhật Bản có diễn ra nhưng với mức giá mà các nhà máy Nhật Bản đưa ra.

2. Phế

Giá phế liệu nhập khẩu vào Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi xu hướng giảm giá từ thị trường Nhật Bản. Các nhà máy Việt Nam tiếp tục hạ giá mục tiêu xuống 315-320 USD/tấn cfr cho phế H2, trong khi giá chào từ Nhật Bản là 325 USD/tấn cfr. Người mua Việt Nam tỏ ra thận trọng và chờ đợi giá ổn định hơn trước khi đưa ra quyết định mua.