Mỹ
Tấm mỏng: Nhu cầu chậm đi theo mùa trong thị trường tấm mỏng Mỹ tiếp tục vào thứ Sáu với hoạt động mua hầu như không nghe nói đến. Các thành phần tham gia thị trường vẫn tiếp tục có ý kiến khác biệt chia rẽ về việc mở rộng nhập khẩu có thể gây áp lực lên thị trường vào cuối năm nay.
Platts duy trì định giá thép cuộn cán nóng và cán nguội hàng ngày ở 610-630usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Cuộn trơn: Thị trường thép cuộn trơn của Mỹ đang bắt đầu cho thấy sự suy yếu khi giá giảm phù hợp với phế có giá thấp hơn. Platts hôm thứ Sáu giảm định giá tuần của cuộn trơn dạng lưới của Mỹ còn 510-540usd/tấn ngắn xuất xưởng, giảm từ 520-550usd/tấn ngắn.
EU
Thép tấm: Thị trường thép tấm châu Âu hầu như không hoạt động trong tuần trước do mùa nghỉ hè đang diễn ra. Không có chào giá nhập khẩu đã được nghe nói tuần trước. Chào giá nhập khẩu thép tấm dày mới nhất nghe nói từ Hàn Quốc ở mức 500euro/tấn CIF Antwerp, được coi là kém hấp dẫn do thời gian giao hàng kéo dài và là tương tự các mức giá của các nhà máy ở Đông Âu, trong đó có thời gian giao hàng nhanh hơn.
Platts giữ ổn định định giá hàng ngày ở mức 490-505euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho tấm dày S235. Định giá nhập khẩu hàng ngày cũng vẫn ổn định ở 420-430euro/tấn CIF Antwerp.
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở mức 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu. Thị trường tiếp tục trầm lắng hôm thứ Sáu sau kỳ nghỉ tại Benelux hôm thứ Năm, và bắt đầu đóng cửa nhà máy trong mùa hè. Giá nhập khẩu HRC được định giá không thay đổi ngày thứ Sáu tại 395-400usd/ tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Thị trường tấm mỏng trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã rơi vào yên ắng trong tuần qua sau cuộc đảo chính quân sự thất bại, nhưng đang kỳ vọng một sự hồi phục dần dần trong nhu cầu tiêu thụ trong những ngày sắp tới, do biến động tỷ giá hối đoái ổn định. Mức giá tồn kho thép ở mức thấp trong thị trường cũng sẽ hỗ trợ đà phục hồi này, nguồn tin thị trường quan sát.
Để thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ chào giá HRC ở thị trường trong nước đã giảm xuống trong phạm vi 410-430usd/tấn xuất xưởng với giảm giá mới nhất, trong khi một số nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng cắt giảm chào giá xuất khẩu cung cấp còn 400-420usd/tấn FOB.
HDG:Nhu cầu tiêu thụ tiếp tục ở mức thấp và giá HRC suy yếu hơn cũng kéo giá thép cuộn mạ của Thổ Nhĩ Kỳ giảm trong tuần trước. Như vậy, chào giá HDG 0.5mm đã giảm còn khoảng 550-580usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm ở mức 650-680usd/tấn xuất xưởng, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán, số lượng.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 370-380usd/tấn FOB thứ Sáu, với mức trung điểm là 375usd/tấn ổn định trong ngày. Các người tham gia cho biết giá không tăng hơn nữa trong thị trường, khẳng định mức giá được thiết lập trong những ngày trước đó.
CIS
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở 320usd/tấn FOB Biển Đen thứ Sáu, ổn định trong ngày.
Nga
Thép cây: Giá thép cây nội địa Nga đã giảm đáng kể trong bối cảnh dư thừa nguồn cung trên thị trường. Các nhà máy đang điều chỉnh giá chốt sơ bộ cho sản lương thép cây tháng Bảy còn 31.500 rúp (488usd)/tấn cho thép cây 12mm và 31.000 rúp (480usd)/tấn cho thép cây 14mm, đã giao Moscow. Nếu không bao gồm 18% thuế VAT mức này tương ứng 26.695 rúp (413usd)/tấn và 26.270 rúp (407usd)/tấn. Giá chốt mới cho thấy mức giảm 2.540 rúp (39usd)/tấn từ mức giá ban đầu của tháng Bảy và giảm 4.650 rúp (72usd)/tấn so với tháng Sáu. Vào ngày 22/07, Platts giảm định giá của thép thanh cây 12-14mm của Nga 2.540 rúp (39usd)/tấn so với tuần trước còn 26.270-26.690 rúp (407-413usd)/tấn CPT Moscow.
Nhật Bản
Thép hình: Nhu cầu yếu ớt đã khiến cho giá thép hình ở Nhật Bản suy yếu trong những tuần gần đây, nhưng theo nguồn tin ở Tokyo và Osaka cho biết hôm thứ Sáu thì đà giảm này lẽ ra đã kết thúc vì các nhà phân phối không thể hạ giá được nữa.
Giá thị trường hiện nay cho thép hình SS400 6x50 mm là khoảng 69.000-70.000 Yên/tấn (653-662 USD/tấn), trong khi giá ở Osaka là 66.000-67.000 Yên/tấn. Mức giá này giảm 2.000 Yên/tấn và 1.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó và giảm lần lượt tới 3.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn so với cuối tháng 6.
Châu Á
CRC không gỉ: Giá thép không gỉ Đông Á phục hồi trong tuần trước khi thị trường niken vẫn có xu hướng cao hơn. Giá CRC không gỉ loại 304 2mm 2B từ Đài Loan và Hàn Quốc tuần trước đã tăng 45 USD/tấn lên 1.850-1.880 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á.
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở Châu Á một lần nữa lại tăng trong ngày thứ Sáu khi nghe nói người mua đã đặt một số đơn hàng bất chấp triển vọng thị trường bất ổn. Các nhà xuất khẩu và cả người mua ở nước ngoài đã hoàn toàn bị lỗ do biến động khó lường trên thị trường Trung Quốc trong tuần qua, và nhiều người muốn đợi bên lề để xu hướng rõ ràng hơn.
Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 316-324 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, tăng 2,5 USD/tấn so với thứ năm.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á ổn định hôm thứ Sáu do giá Trung Quốc suy yếu dẫn đến người mua trở nên thận trọng. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 362-367 USD/tấn, bằng với ngày trước đó.
Thép cuộn cùng loại được định giá 370-375 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 6 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
Quặng: Giá quặng sắt giao ngay hầu như giảm trong cả tuần trước, do sức ép từ giá giao sau suy yếu và một thị trường thép trầm lắng hơn.
S&P Global Platts 62% Fe IODEX kết thúc tuần trước ở mức 56,65 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, giảm 2,3 USD/dmt so với tuần trước. Giá tham khảo 62% Fe của The Steel Index bắt đầu tuần trước là 56,2 USD/dmt CFR Thiên Tân và cuối tuần thấp hơn một chút còn 55,7 USD/dmt.
CRC không gỉ: Tại thị trường Trung Quốc, thị trường được quan sát chặt chẽ bởi các nhà sản xuất trong khu vực- chào giá xuất khẩu cũng tăng nhẹ do giá niken cao hơn mặc dù thị trường nước ngoài trầm lắng. Do đó, các thương nhân chào giá trên 1.750 USD/tấn FOB cho 304 2mm 2B CRC được sản xuất từ các nhà máy hàng đầu trong nước. Giá có thể sẽ tăng cao hơn nữa trong ngắn hạn cùng với xu hướng trên thị trường nội địa, nơi giá đang được hỗ trợ bởi việc giao hàng chậm hơn từ các nhà sản xuất vì mưa lớn.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Sáu, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.435-2.445 NDT/tấn (365-367 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, giảm 30 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với ngày trước đó.
Phôi thép: Giá phôi thép Trung Quốc không thể dự đoán đang ngăn cản việc thực hiện các giao dịch ở Đông Á. Người mua trong khu vực muốn đợi cho giá rõ ràng, nhất là kể từ khi thị trường thép cây suy yếu vào mùa này.
Platts đã hạ định giá phôi thép 120mm/130mm nhập khẩu xuống 315-325 USD/tấn CFR, so với 320-330 USD/tấn CFR của tuần trước đó. Mức giá bình quân 320 USD/tấn CFR, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Trong khi đó, giá phôi Trung Quốc đã biến động trong tuần trước cùng với thị trường thép cây giao sau ở Thượng Hải. Giá niêm yết ở Đường Sơn đã giảm 50 NDT/tấn (7,5 USD/tấn) trong 3 ngày đầu tuần trước, nhưng sang đến thứ Năm thì tăng 50 NDT/tấn. Nhưng lần tăng này cũng không kéo dài bởi vì giá đã rớt 10-20 NDT/tấn xuống còn 2.000 NDT/tấn (300 USD/tấn) vào cuối thứ Sáu. Mức giá này bằng với giá cuối ngày thứ Hai.
HDG: Giá xuất khẩu của HDG Trung Quốc tăng từ đầu đến giữa tháng 7. Tuy nhiên, các nhà sản xuất đã và đang nâng chào giá xuất khẩu phần lớn là để phản ánh thị trường trong nước mạnh hơn vì nhu cầu ở nước ngoài cho thấy ít có sự cải thiện.
Hôm 22/7, chào giá cho DX51D HDG 1.0mm 120 grams kẽm trên một mét vuông từ các nhà máy lớn là 470-475 USD/tấn FOB hay thậm chí cao hơn. Thế nhưng một vài nhà xuất khẩu trao đổi với Platts rằng mức giá này không thể chốt được bất cứ đơn hàng nào.
Tại thị trường Thượng Hải, 1.0mm thick DX51D HDG được giao dịch phổ biến với mức giá 3.530-3.620 NDT/tấn (529-542 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 80 NDT/tấn so với đầu tháng này. Một thương nhân trong nước cho biết tháng 7 và 8 thường là mùa suy yếu cho thép dẹt nhưng thị trường giao sau gần đây đã đóng một vai trò lớn trong việc quyết định xu hướng thị trường giao ngay. Nhiều người đang quan sát một cách thận trọng thị trường giao sau sẽ như thế nào trong tháng 8.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.580-2.590 NDT/tấn (387-388 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, thấp hơn ngày trước đó 65 NDT/tấn.