Mỹ
Thép cuộn: Trong tuần qua, California Steel Industries, Nucor, ArcelorMittal USA và AK Steel tăng giá thêm ít nhất 25 USD/tấn. NLMK tăng thêm 40 USD/tấn.
Một nhà máy cho biết có đối thủ chào bán ở mức 640-650 USD/tấn và ông sẽ chào bán tầm 660-680 USD/tấn cho HRC. Đối với CRC và thép mạ, giá vẫn cao hơn HRC tầm 200 USD/tấn.
CIS
Phôi thanh: Giá chào từ các nhà máy CIS tăng lên 445-450 USD/tấn FOB Biển Đen giao tháng 9.
Thị trường vẫn chưa chấp nhận giá này nhưng nhìn chung tâm lý thị trường cải thiện và giá có thể tăng.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá chào bán ở mức 470-480 USD/tấn FOB Marmara/izmir trọng lượng thực tế.
Giá tăng nhờ hậu thuẫn bởi giá tăng tại Châu Á và giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng. Động lực tăng trưởng cũng đến từ giá phế và phôi thanh nhập khẩu tăng.
HRC: Giá niêm yết HRC trong nước cũng tăng mạnh lên mức 530-540 USD/tấn nhưng giá giao dịch nhìn chung vẫn thấp, chỉ 520-530 USD/tấn xuất xưởng. Mức 515 USD/tấn vẫn có sẵn cho các đơn hàng lớn tới các nhà máy ống thép.
HDG: Giá chào bán HDG 0.5mm trong nước ổn định ở mức 750-760 USD/tấn xuất xưởng trong khi loại 1mm ở mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào bán xuất khẩu thấp hơn 15-20 USD/tấn với chiết khấu có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Giá chào bán PPGI 9002 0.5mm cũng ổn định ở mức 830-850 USD/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
HRC: Các nhà máy Tây Âu tăng giá chào bán lên 500-520 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr với các nhà máy cấp 1 chào bán mức trần 520 Euro/tấn.
Các nhà máy Ý chào bán tại mức 480 Euro/tấn xuất xưởng và nhắm tới mục tiêu giá 500 Euro/tấn xuất xưởng trong tháng 9.
Giá chào nhập khẩu tăng mạnh, nhất là từ Châu Á với giá chào từ Ấn Độ tăng lên mức cao 485 Euro/tấn CIF.
Trung Quốc
Thép tròn đặc: Các nhà máy thép tròn đặc Trung Quốc tiết lộ ý định tăng giá niêm yết thêm 150 NDT/tấn (22 USD/tấn) cho các đơn hàng trong giai đoạn 21-31/7. Đây là lần tăng giá thứ tư liên tiếp của các nhà máy kể từ cuối tháng 6 với tổng mức tăng lên tới 350 NDT/tấn.
Giá cho thép tròn đặc 20# 50-130mm sản xuất bởi Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel tăng 150 NDT/tấn lên 4.050 NDT/tấn và 4.000 NDT/tấn cho các đơn hàng cuối tháng 7, giá xuất xưởng đã tính thuế.
Thép ống: Giá chào bán ống thép đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) từ các nhà máy miền đông Trung Quốc ở mức 4.450-4.500 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế, tăng 50 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
HRC: Giá HRC giao ngay tại Thượng Hải ổn định ở mức 3.720-3.740 NDT/tấn (551-554 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế.
Tại sàn giao kỳ hạn, giá chốt hợp đồng HRC tháng 10 giảm 43 NDT/tấn so với ngày trước, còn 3.586 NDT/tấn.
Tại thị trường xuất khẩu, một nhà máy lớn ở miền đông bắc giữ giá chào ổn định tại mức 510 USD/tấn FOB Trung Quốc trong khi vài nhà máy khác cũng hưởng ứng theo và giữ giá ở mức 510-530 USD/tấn FOB Trung Quốc. Họ không thu hút được đơn hàng nào khác từ người mua.
Đài Loan
Thép cây: Feng Hsin Iron & Steel đã tăng giá niêm yết thép cây thêm 300 Đài tệ/tấn (9.8 USD/tấn) so với tuần trước.
Giá niêm yết cho thép cây cỡ chuẩn 13mm tăng lên 15.300 Đài tệ/tấn xuất xưởng ở Đài Trung cho các đơn hàng ngày 24-28/7.
Thép cây: Tại Hồng Kông, các nhà máy Trung Quốc tăng giá chào thêm 10 USD/tấn từ tuần trước, lên mức 480 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 495 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Lô hàng này không chứa thép cây 40mm. Số khác chào bán ở mức 505-510 USD/tấn FOB cho đơn hàng có chứa cả thép cây 40mm.
Hàn Quốc
Thép dầm: Hyundai Steel tăng giá thép dầm tất cả các kích cỡ cho các đơn hàng từ ngày 1/8 với mức tăng 30.000 Won/tấn (27 USD/tấn) cho thép dầm cỡ nhỏ và 10.000 Won/tấn cho cỡ lớn. Nhà máy khác là Dongkuk Steel Mill vẫn chưa thông báo chỉnh giá.
Giá niêm yết mới cho thép dầm cỡ nhỏ tăng lên 760.000 Won/tấn (683 USD/tấn) còn thép dầm cỡ lớn là 850.000 Won/tấn (764 USD/tấn), tăng từ mức 730.000 Won/tấn và 840.000 Won/tấn từ ngày 1/7.