Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Hầu hết các nhà sản xuất đã cố gắng duy trì giá niêm yết trong nước của họ trong khoảng 545- 555 USD/tấn, tùy thuộc vào khu vực và khối lượng, trong khi giá xuất khẩu thép cây của họ cũng tăng 5 USD/tấn từ mức sàn.
Thép dây: Giá chào bán thép dây trong nước và xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong khi đó ở mức 590- 600 USD/tấn, tùy thuộc vào khu vực và khối lượng, trong khi các hợp đồng xuất khẩu mới nhất chốt mức 585 USD/tấn FOB trong tuần trước.
Phôi thanh: Giá phôi thép trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ thường vào khoảng 520 USD/tấn xuất xưởng hôm thứ Ba, trong khi giá chào phôi của các nhà máy CIS ở mức 510-515 USD/tấn CFR, các nguồn tin Thổ Nhĩ Kỳ cho biết.
Mỹ
Tấm mỏng: Các nhà máy nội địa chào bán tối thiểu 1.010 USD/tấn cho CRC và HDG trong khi giá chào nhập khẩu thấp hơn 60 USD/tấn.
Hầu hết các lo lắng xuất phát từ việc giá đang ở đỉnh và cao hơn nhiều so với mức những năm gần đây. Giá HRC cao hơn cả năm 2016 và 2017 khoảng 47.6%.
CIS
Phôi thanh: Ai Cập đang tìm kiếm mức giá khoảng 520 USD/tấn CIF (500 USD/tấn FOB), nguồn tin cho biết, thêm rằng tâm lý thị trường đã được cải thiện kể từ tuần trước. Ít hơn 500 USD/tấn FOB Biển Đen không còn là giá trị có thể giao dịch, mà giá trị tối thiểu là 500-505 USD/tấn FOB.
Hầu hết các nhà máy của CIS không bán dưới 500 USD/tấn FOB, một thương nhân châu Âu cho biết. Hai giao dịch được nghe tuần trước vào khoảng 482 USD/tấn FOB Rostov và 490 USD/tấn tấn FOB Mariupol, là giá đáy của thị trường cho đến nay.
Nhật Bản
Thép dầm: Giá hiện tại trên thị trường cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là khoảng 86.000-87.000 Yên/tấn (773 783 USD/ tấn), tăng từ 2.000-3.000 Yên/tấn so với tháng trước, và tăng khoảng Yên 8.000/tấn so với tháng 12 Giá cả đã dao động quanh các mức này trong vài tuần qua, các nhà phân phối tại Tokyo cho biết.
Một nhà phân phối tại Tokyo cho biết hầu hết các nhà phân phối đều đang vội tăng giá sau khi các nhà sản xuất tăng giá, và chỉ nhận đơn đặt hàng cho các sản phẩm giá cao hơn.
Trung Quốc
CRC: Một nhà máy lớn ở phía đông bắc Trung Quốc đã hạ giá chào hàng tuần đối với CRC SPCC xuống 5 USD/tấn còn 620 USD/ tấn FOB Trung Quốc cho lô hàng tháng 9. Tấm cán nguội cùng loại được chào mức 630 USD/tấn FOB Trung Quốc trong tháng 10, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Chào giá từ các nhà máy khác của Trung Quốc cũng khoảng 620 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, nhiều nhà máy đã hết nguồn cung có sẵn cho lô hàng giao tháng 9.
Tại thị trường Thượng Hải, giá CRC cùng loại ở mức 4.650-4.700 NDT/tấn (683- 690 USD/ tấn) bao gồm VAT, tăng 25 NDT/tấn so với tuần trước.
HRC: Đối với SS400, mặc dù chào giá từ các nhà máy vẫn không thay đổi ở mức 580- 585 USD/ tấn FOB Trung Quốc, sự mất giá của đồng NDT so với USD khiến các nhà máy Trung Quốc bán với giá thấp hơn.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5.5 mm ở mức 4.240-4.260 NDT/ tấn (625-627 USD/tấn) bao gồm VAT, giảm 10 NDT/tấn so với thứ Hai . Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng HRC tháng 10 chốt mức 4.051 NDT/tấn hôm thứ Ba, giảm 29 NDT/tấn so với thứ hai.
Thép cây: Một nhà máy lớn ở miền Đông Trung Quốc vẫn giữ giá chào ở mức 545 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết cho lô hàng tháng 9, không đổi so với hôm thứ Hai. Một nhà máy thứ hai trong khu vực duy trì chào giá ở mức 550 USD/tấn FOB, không thay đổi. Một nhà máy ở Đông Bắc Trung Quốc cũng giữ giá chào ở mức 550 USD / tấn FOB cho lô hàng cuối tháng 9, không thay đổi so với tuần trước.
Tại thị trường bán lẻ của Bắc Kinh, giá thép giao ngay HRB400 18-25 mm ở mức 4.160 NDT/tấn (613 USD USD/ tấn), bao gồm 16% VAT, tăng 5 NDT/tấn so với thứ hai.Hợp đồng thép cây giao tháng 10 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải chốt giảm 28 NDT/tấn (0.7%) so với hôm thứ Hai ở mức 3.983 NDT/tấn, chấm dứt đà tăng 3 ngày liên tục trước đó.