Trung Quốc
Thép tấm: Tại thị trường nội địa, thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch chủ yếu với giá 2.950-2.980 NDT/tấn (481-486 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải hôm 24/9, giảm 270 NDT/tấn so với cuối tháng trước.
Cuộn trơn: Tại thị trường trong nước, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5m ở Thượng Hải tiếp tục rớt giá trong tuần này xuống 2.680-2.700 NDT/tấn (437-440 USD/tấn) gồm VAT 17%, so với mức 2.770-2.780 NDT/tấn của thứ Tư tuần trước.
HRC: Giá hợp đồng tháng 01 của HRC trên sàn Shanghai Futures Exchange được chốt ở mức 2.834 NDT/tấn trong ngày thứ Tư, cao hơn 0,43% so với thứ Ba.
Gang thỏi: Giá giao ngay của gang thỏi niken chất lượng cao (10-15% Ni) ở Trung Quốc giảm còn 1.230-1.250 NDT/nickel unit (200-203 USD/tấn) trong ngày thứ Tư, gồm phí vận chuyển và VAT 17%, từ mức 1.260-1.300 NDT/nickel unit của hai tuần trước sau khi giá niken trên sàn London Metal Exchange sụt giảm.
Mỹ
Thép cuộn: Một người mua cho biết thị trường HRC dường như giữ ở giá 660 USD/tấn xuất xưởng và các nhà máy mini ở trong hoàn cảnh rủi ro hơn so với các nhà máy khác.
Thêm vào đó, những ai mua thép với khối lượng lớn có thể đạt được giá tốt hơn 50-70 USD/tấn so với giá thị trường, gây bất lợi cho hàng nhập khẩu.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép mạ: Giá chào HDG 0.5mm xuất khẩu Thổ nhĩ Kỳ đã giảm thêm 5 USD/tấn còn 765-790 USD/tấn FOB trong tuần này trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 865-890 USD/tấn FOB, giảm cùng mức tương tự.
Tuy nhiên, giá chào HDG 0.5mm trong nước vẫn tương đối ổn định tại mức 780-810 USD/tấn xuất xưởng trong khi chào giá PPGI 9002 0.5mm cũng không đổi, đạt mức 880-910 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá chào HRC sản xuất tháng 11 vẫn đạt mức 590-605 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần qua trong khi giá chào xuất khẩu là 580-585 USD/tấn FOB.
Phế: Giá mua phế tàu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ theo đồng dolla đã giảm thêm 5-10 USD/tấn trong tuần này. Giá phế HMS từ xác tàu vỡ hiện được chào bán tới các nhà máy phía Tây gồm IDC và Habas tại mức 370 USD/tấn trong khi giá mua của Ege Celik hiện tại là 365 USD/tấn giao tới nhà máy, cùng giảm 5 -10 USD/tấn so với tuần trước.
Thép cây: Gía chào bán thép thanh tròn đặc từ nhà máy Kardemir hiện tại là 1.305 TRY/tấn (584 USD/tấn) xuất xưởng, tăng 21 TRY/tấn (9.4 USD/tấn) so với giá niêm yết ngày 26/8. Thép cây cũng tăng cùng mức tương tự lên 1.288 TRY/tấn (577 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhà máy Icdas cũng tăng giá thép cây và cuộn trơn ngày 16/9 thêm 20 USD/tấn do sự suy yếu của đồng Lira. Gía bán thép cây đường kính 12-32mm của nhà máy Icdas đạt mức 1.530 TRY/tấn (685 USD/tấn) xuất xưởng. Trong khi đó, giá thép cây 10mm tăng lên mức 1.540 TRY/tấn xuất xưởng (689 USD/tấn) trong khi thép cây 8mm là 1.550 TRY/tấn xuất xưởng (693 USD/tấn).
Nhật Bản
Thép cây: Giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường (16-25mm) tại Tokyo ở khoảng 65.000-66.000 Yên/tấn (597-607 USD/tấn), giảm 5.000 Yên/tấn so với đầu năm nay, còn giá ở Osaka thì cỡ 62.000-63.000 Yên/tấn, thấp hơn khoảng 3.000 Yên/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch HRC IS2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên tiếp tục duy trì mức trung bình 34.500-35.500 rupees/tấn (566-583 USD/tấn) xuất xưởng. Mức giá này tương đương 527-542 USD/tấn CFR Mumbai (trong đó thuế suất nhập khẩu 7.5%).
Các chào giá HRC SS400 loại thương phẩm dày từ 3mm trở lên xuất xứ Trung Quốc trong khoảng 480-485 USD/tấn FOB (tương đương 510-515 USD/tấn CFR Mumbai).
CIS
Phôi phiến: Giá xuất khẩu phôi phiến Nga vẫn chưa xác định do các nhà máy nhất quyết giữ giá bán là 495-505 USD/tấn trong khi người mua chỉ chấp nhận trả ở mức 480-485 USD/tấn.
Trung Quốc
Thép tấm: Tại thị trường nội địa, thép tấm Q235 14-20mm được giao dịch chủ yếu với giá 2.950-2.980 NDT/tấn (481-486 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải hôm 24/9, giảm 270 NDT/tấn so với cuối tháng trước.
Cuộn trơn: Tại thị trường trong nước, cuộn trơn Q195 đường kính 6.5m ở Thượng Hải tiếp tục rớt giá trong tuần này xuống 2.680-2.700 NDT/tấn (437-440 USD/tấn) gồm VAT 17%, so với mức 2.770-2.780 NDT/tấn của thứ Tư tuần trước.
HRC: Giá hợp đồng tháng 01 của HRC trên sàn Shanghai Futures Exchange được chốt ở mức 2.834 NDT/tấn trong ngày thứ Tư, cao hơn 0,43% so với thứ Ba.
Gang thỏi: Giá giao ngay của gang thỏi niken chất lượng cao (10-15% Ni) ở Trung Quốc giảm còn 1.230-1.250 NDT/nickel unit (200-203 USD/tấn) trong ngày thứ Tư, gồm phí vận chuyển và VAT 17%, từ mức 1.260-1.300 NDT/nickel unit của hai tuần trước sau khi giá niken trên sàn London Metal Exchange sụt giảm.
Mỹ
Thép cuộn: Một người mua cho biết thị trường HRC dường như giữ ở giá 660 USD/tấn xuất xưởng và các nhà máy mini ở trong hoàn cảnh rủi ro hơn so với các nhà máy khác.
Thêm vào đó, những ai mua thép với khối lượng lớn có thể đạt được giá tốt hơn 50-70 USD/tấn so với giá thị trường, gây bất lợi cho hàng nhập khẩu.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép mạ: Giá chào HDG 0.5mm xuất khẩu Thổ nhĩ Kỳ đã giảm thêm 5 USD/tấn còn 765-790 USD/tấn FOB trong tuần này trong khi giá chào xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm đạt mức 865-890 USD/tấn FOB, giảm cùng mức tương tự.
Tuy nhiên, giá chào HDG 0.5mm trong nước vẫn tương đối ổn định tại mức 780-810 USD/tấn xuất xưởng trong khi chào giá PPGI 9002 0.5mm cũng không đổi, đạt mức 880-910 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, giá chào HRC sản xuất tháng 11 vẫn đạt mức 590-605 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần qua trong khi giá chào xuất khẩu là 580-585 USD/tấn FOB.
Phế: Giá mua phế tàu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ theo đồng dolla đã giảm thêm 5-10 USD/tấn trong tuần này. Giá phế HMS từ xác tàu vỡ hiện được chào bán tới các nhà máy phía Tây gồm IDC và Habas tại mức 370 USD/tấn trong khi giá mua của Ege Celik hiện tại là 365 USD/tấn giao tới nhà máy, cùng giảm 5 -10 USD/tấn so với tuần trước.
Thép cây: Gía chào bán thép thanh tròn đặc từ nhà máy Kardemir hiện tại là 1.305 TRY/tấn (584 USD/tấn) xuất xưởng, tăng 21 TRY/tấn (9.4 USD/tấn) so với giá niêm yết ngày 26/8. Thép cây cũng tăng cùng mức tương tự lên 1.288 TRY/tấn (577 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhà máy Icdas cũng tăng giá thép cây và cuộn trơn ngày 16/9 thêm 20 USD/tấn do sự suy yếu của đồng Lira. Gía bán thép cây đường kính 12-32mm của nhà máy Icdas đạt mức 1.530 TRY/tấn (685 USD/tấn) xuất xưởng. Trong khi đó, giá thép cây 10mm tăng lên mức 1.540 TRY/tấn xuất xưởng (689 USD/tấn) trong khi thép cây 8mm là 1.550 TRY/tấn xuất xưởng (693 USD/tấn).
Nhật Bản
Thép cây: Giá trên thị trường hiện nay của thép cây cỡ thường (16-25mm) tại Tokyo ở khoảng 65.000-66.000 Yên/tấn (597-607 USD/tấn), giảm 5.000 Yên/tấn so với đầu năm nay, còn giá ở Osaka thì cỡ 62.000-63.000 Yên/tấn, thấp hơn khoảng 3.000 Yên/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá giao dịch HRC IS2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên tiếp tục duy trì mức trung bình 34.500-35.500 rupees/tấn (566-583 USD/tấn) xuất xưởng. Mức giá này tương đương 527-542 USD/tấn CFR Mumbai (trong đó thuế suất nhập khẩu 7.5%).
Các chào giá HRC SS400 loại thương phẩm dày từ 3mm trở lên xuất xứ Trung Quốc trong khoảng 480-485 USD/tấn FOB (tương đương 510-515 USD/tấn CFR Mumbai).
CIS
Phôi phiến: Giá xuất khẩu phôi phiến Nga vẫn chưa xác định do các nhà máy nhất quyết giữ giá bán là 495-505 USD/tấn trong khi người mua chỉ chấp nhận trả ở mức 480-485 USD/tấn.