Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 26/10/2016

 EU
HRC
: Platts định giá HRC châu Âu ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Ba, tăng 5euro/tấn, từ việc định giá trước đó.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG:
Sau khi tăng dần trong vài tuần gần đây do chi phí đầu vào cao, giá niêm yết thép cuộn mạ của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã duy trì ổn định trong tuần này, trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ mạnh hơn một chút trong thị trường. Chào giá của nhà máy đến thị trường trong nước cho HDG dày 0.5mm trong phạm vi rộng là 640-670usd/tấn xuất xưởng thứ Ba, trong khi giá HDG dày 1mm ở mức 580-600usd/tấn. Giảm giá vẫn có sẵn từ giá niêm yết, phụ thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán và ít nhất một nhà máy trong nước vẫn chào giá HDG dày 0.5mm ở mức 620-630usd/tấn và HDG dày 1mm là 565-575usd/tấn cho thị trường trong nước hôm thứ Ba, với mức giảm giá.
Chào giá trong nước của nhà máy cho PPGI 9002 0.5mm cũng ổn định trong tuần này tại mức 740-770usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá xuất khẩu cũng quanh mức tương tự.
Thép cây: Các nhà xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đang chờ đợi nhiều người mua hơn để bắt đầu mua lượng hàng phân bổ cho tháng 12, vì họ đang thúc đẩy giá 400usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Tuy nhiên, sự thúc đẩy chi phí giá này đã chỉ dẫn đến mức tăng nhẹ do nhu cầu tiêu thụ không quá cao.Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 388usd/tấn FOB vào thứ Ba, tăng 3usd/tấn trong ngày.
CIS
Phôi thanh:
Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hằng ngày ở mức 340usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Ba, không đổi trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng:
Thông báo tăng giá 30usd/tấn ngắn của đa số các nhà sản xuất tấm mỏng Mỹ vào cuối tuần trước và hôm thứ Hai tuần này đã nhận được các phản hồi tích cực. Tuy nhiên, hầu hết mỏi người vẫn đang cố gắng để giải mã mức giá mới.
Platts duy trì HRC và CRC hàng ngày ở mức 460-480usd/tấn ngắn và 690-700usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Phế: Thị trường phế Mỹ bắt đầu nhanh chóng ổn định trong tuần này nhờ vào giá bán xuất khẩu phế bulk ra thị trường nước ngoài cải thiện khiến các nhà xuất khẩu Bờ Đông tìm kiếm vật liệu trong một thị trường nội địa đã thắt chặt nguồn cung trước mùa đông.
Nhiều nhà cung cấp phế tin là giá có thể tăng giành lại mất giảm 20usd/tấn dài trong tháng 10 và phục hồi lại mức giá của tháng 09. Những người khác thì thận trọng hơn, cho rằng thị trường sẽ đi ngang do nhu cầu tiêu thụ nhà máy giảm đã vượt qua tất cả các yếu tố cơ bản khác của thị trường phế trong nửa cuối của năm 2016.
Platts duy trì định giá phế liệu vụn hàng ngày ở mức 200-205usd/tấn dài đã giaoTrung Tây thứ Ba. Định giá là 220-225usd/tấn dài đã giao Trung Tây trong tháng 09.
Nhật Bản
Thép cây:
Giá thép cây tại Nhật có vẻ như cuối cùng đã chạm đáy nhưng sẽ mất thêm một thời gian để giá bắt đầu tăng trở lại. Các khách hàng mua thép xây dựng đã ngưng đòi mức giá thấp hơn sau khi một số nhà sản xuất nâng giá lên, một nhà phân phối ở Tokyo cho biết. Nhưng nhu cầu thép cây thực tế đã không tăng vì vậy giá cao hơn vẫn chưa được chốt. Giá thị trường hiện nay cho thép cây cỡ thường ở Tokyo vào khoảng 50.000-51.000 Yên/tấn (478-488 USD/tấn), không đổi từ tháng 7.
Châu Á
Thép cây:
Giá thép cây châu Á lại tăng vọt trong ngày thứ Ba khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá sau khi giá giao sau phục hồi. Tuy nhiên, người mua vẫn chưa theo kịp với lần tăng giá này. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 344-346 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, tăng 3 USD/tấn so với ngày trước đó.
Trung Quốc
Thép cuộn:
Giá HRC và CRC xuất khẩu của Trung Quốc đang được hỗ trợ bởi thị trường trong nước. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 405-410 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó. CRC SPCC 1.0mm có giá 477-480 USD/tấn FOB Trung Quốc, cao hơn tuần trước 21 USD/tấn. Chênh lệch giữa CRC với HRC là 71 USD/tấn.
Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.980-3.000/mt NDT/tấn (440-443 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 70 NDT/tấn so với ngày trước đó, trong khi SPCC 1.0mm CRC được định giá 3.720-3.750 NDT/tấn, cao hơn tuần trước 120 NDT/tấn.