Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá mua phế trong nước của họ hơn nữa, phù hợp với sự suy giảm dần dần được nhìn thấy trong giá phế nhập khẩu và sự tăng giá của lira Thổ Nhĩ Kỳ đối với đồng đô la Mỹ.Giá mua DKP (auto bundle) của Asil Celik, giảm còn 1.860 lira/tấn (352 USD/tấn), trong khi Colakoglu bắt đầu mua cùng loại phế tại 1.850 lira/tấn (350 USD/tấn). Cả hai công ty đều mua phế extra-grade tại mức 1.720 lira (325 USD/tấn). Nhà máy Iskenderun của tập đoàn Erdemir mua phế liệu trong nước cùng loại tại 1.860 lira/tấn (352 USD/tấn), trong khi giá mua phế extra và bonus là 1.830 lira (346 USD/tấn) và 1.820 lira (344 USD/tấn), tương ứng. Trong khi đó, phế ship-breaking được cung cấpvới giá 335 USD/tấn.
Tại thị trường nhập khẩu, các thu mua biển sâu liên tục của một nhà sản xuất thép Marmara đã gây áp lực lên giá nhập khẩu phế của Thổ Nhĩ Kỳ. Sau khi một nhà sản xuất thép ở Marmara được báo cáo hôm thứ Năm đã mua một lô hàng hóa có nguồn gốc từ Benelux, thêm hai đặt mua của cùng một nhà máy này đã được báo cáo hôm thứ Sáu. Hợp đồng đầu tiên có nguồn gốc từ Mỹ và bao gồm 17.000 tấn HMS 1/2 (80:20) với giá 329 USD/tấn, 23.000 tấn vụn với giá 334 USD/tấn và tối đa 5.000 tấn bonus ở mức 339 USD/tấn giao tháng 12. Lô hàng thứ hai đã được bán cho nhà máy bởi công ty con tại Anh cùng một nhà tái chế, bao gồm 25.000 tấn HMS 1/2 (80:20) với giá 320 USD/tấn giao tháng 12, tương đương 325,50 USD/tấn CFR.
Hầu hết những người tham gia thị trường duy trì triển vọng giảm giá, do doanh số bán thép thành phẩm chậm ở mức giá giảm gây áp lực khiến các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm chi phí mua nguyên liệu thô. 325 USD/tấn CFR là mức giá thị trường mới cho phế HMS từ tất cả các nguồn gốc.
Thép dài: Các nhà sản xuất thép dài và nhà tích trữ Thổ Nhĩ Kỳ đã điều chỉnh giá chào bán thép xây dựng trong nước và xuất khẩu của họ trong suốt tuần kết thúc hôm thứ Sáu, trong bối cảnh niềm tin giá toàn cầu bi quan.
Một số nhà máy và nhà tích trữ Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu chào giá thép cây cho thị trường nội địa trong phạm vi 3.070-3.150 lira/tấn, bao gồm 18% VAT, tương đương 490-505 USD /tấn chưa bao gồm VAT thứ Sáu, tùy theo khu vực và trọng tải. Giá phôi billet trong nước tại Thổ Nhĩ Kỳ trong khi đó cũng giảm xuống mức 470-475 USD/tấn xuất xưởng trong những ngày gần đây, phù hợp với sự suy giảm trong giá phôi billet của CIS, giảm xuống mức 465 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ.
Tại thị trường xuất khẩu, giá xuất khẩu thép cây của Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa hôm thứ Sáu, mặc dù không có hoạt động giao dịch mới nào được báo cáo trên thị trường. Một nhà máy có trụ sở tại Marmara đã chào bán với giá 510 USD/tấn hôm thứ Hai đã giảm giá chào bán chính thức xuống mức 500 USD/tấn FOB thứ Sáu trong một nỗ lực rộng hơn để kích thích mua. Một nhà sản xuất thép lớn khác có trụ sở tại Marmara được cho là "sẵn sàng thảo luận ở mức giá 495 USD CFR", trong khi 490 USD/tấn CFR thì có "một chút khó khăn". Tuy nhiên, trong khi nhà máy không từ chối các cuộc thảo luận về giá bán 490 USD/tấn, mức này là dấu hiệu cho thấy giá bán tiềm năng, nhà kinh doanh nói.
EU
Tấm: Thị trường thép tấm châu Âu tiếp tục gặp khó khăn trong tuần kết thúc hôm thứ Sáu, trong bối cảnh giá phôi slab thấp, hiệu ứng dây chuyền từ thị trường thép cuộn bị áp lực và động lực trì trệ cuối năm, khiến thị trường có giá "hỗn độn", một nguồn tin nói.Các nhà máy ở miền Bắc châu Âu chào bán với giá khoảng 600-605 euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho S235, nhưng các nguồn tin cho biết các giao dịch sẽ thấp hơn thế. Các nguồn bên mua cho biết giá sẽ nằm trong một phạm vi rông là 570-590 euro/tấn xuất xưởng Ruhr, với nguyên liệu từ các nhà máy của Đức ở mức cao của phạm vi này. Thị trường Italy đã nhìn thấy chi phí slab thấp hơn, khiến thị trường thép tấm “hỗn độn”, theo một nguồn tin Italy người đã đưa ra mức giá cho S275 tại 540-570 euro/tấn xuất xưởng Italy. Các nguồn tin cũng cho biết chi phí slab đã được nghe khoảng 440 USD/tấn FOB Biển Đen và vạt liệu Italy sẽ có sẵn ở Đức.
Tấm mỏng: Thị trường thép cuộn mạ kẽm nhúng nóng châu Âu ổn định trong tháng 11, mặc dù áp lực nhập khẩu và khối lượng thấp hơn của các nhà sản xuất ô tô, các nguồn tin cho biết. Giá cơ sở HDG DX51D giảm khoảng 25-30 euro/tấn trong tháng 10, nhưng đã ổn định trong tháng này vào khoảng 629 euro/tấn (729 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr trước khi thêm bất kỳ phụ phí mạ kẽm nào, theo chỉ số Platts TSI hàng tuần.
Châu Á
Thép cây: Giá thép cây châu Á quay đầu giảm trở lại hôm thứ Sáu, khi giá giao ngay và giá tương lai của Trung Quốc đều sụp đổ. S & P Global Platts định giá thép cây BS4449 GR500 đường kính 16-32 mm ở mức 497 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm thứ Sáu, giảm 8,5 USD/tấn so với thứ Năm.
HRC: Thép cuộn cán nóng châu Á đã kết thúc tuần trước với giá thấp hơn do nhu cầu ở nước ngoài trì trệ và giá trong nước của Trung Quốc suy yếu. Người bán sẵn sàng hơn để thương lượng trong bối cảnh thị trường ảm đạm. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 490 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 3 USD/tấn so với ngày thứ Năm. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 500 USD/tấn, không thay đổi.
Phôi thanh: Giá phôi thanh châu Á rớt mạnh trong tuần thứ năm liên tiếp vào tuần trước, khi hầu hết người mua chờ đợi và người bán hạ chào giá cho phôi thanh có xuất xứ khác nhau sau khi nhìn thấy giá Trung Quốc lao dốc. Người bán chào giá cho phôi thanh Trung Quốc trở lại sau khi rời khỏi thị trường trong 5 tháng.
S & P Global Platts định giá phôi thanh 120/130 mm ở mức 489- 500 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ Sáu, với mức giá trung bình 490 USD/tấn - giảm 10 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
Thép cây: Các thương nhân cho biết họ tin rằng giá có khả năng sẽ tiếp tục giảm trong tuần này, và niềm tin thị trường đã bị suy yếu do sự sụt giảm của thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 18-25 mm được định giá ở mức 3.900 NDT/tấn (563 USD/tấn), xuất xưởng bao gồm 16% VAT, giảm 70 NDT/tấn so với thứ Năm. Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao tháng 1 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 3.623 NDT/tấn (523 USD/tấn), giảm 106 NDT/tấn hay 2,8%. Đây là mức giá thấp nhất kể từ ngày 28 tháng 5.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được đánh giá ở mức 3.720 NDT/tấn (537 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng, giảm 50 NDT/tấn so với ngày thứ Năm. Cùng ngày, trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng tháng 1 đóng cửa ở mức 3.477 NDT/tấn, giảm 114 NDT/tấn so với ngày trước đó.