Trung Quốc
Thép dài: Cuộn trơn SAE1008 chứa nguyên tố bo đường kính 6.5mm xuất xứ Trung Quốc tuần trước được chào bán với giá 493-495 USD/tấn CFR Philippines, giảm so với chào giá 500 USD/tấn CFR của tuần trước đó
Tương tự, giá thép cây từ Trung Quốc tới Singapore cũng giảm, cụ thể chào giá thép cây BS460/HRB400 chứa nguyên tố bo đường kính từ 16mm trở lên là 470-475 USD/tấn CFR, tính theo khối lượng lý thuyết.
Giá phôi vuông 120 mm lò nung Trung Quốc cũng lún sâu cùng với thép thành phẩm. Các chào giá tới Philippines phổ biến tầm 500 USD/tấn CFR, giảm từ mức giá 505-510 USD/tấn CFR của các đơn đặt
Phôi vuông Trung Quốc 150mm gần đây được chào bán với giá 485 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Sáu, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hegang tại 3.200-3.220 NDT/tấn (512-516 USD/tấn) khối lượng thực gồm VAT 17%, tăng nhẹ từ mức 3.200-3.210 NDT/tấn của thứ năm tuần trước.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE nhích lên thêm 0.06% chốt tại 3.081 NDT/tấn vào ngày thứ Sáu, nhưng mức giá này vẫn còn thấp hơn 0,29% so với tuần trước đó.
Ấn Độ
HDG: Giá giao dịch của thép cuộn loại thường dày 0.3mm phủ 90 gram kẽm trên một mét vuông vẫn tiếp tục ở quanh mức bình quân là 840-850 USD/tấn CFR East Coast Mỹ, trong đó phí vận chuyển khoảng 50-60 USD/tấn giao trong tháng 07, không đổi so với tuần trước đó.
Ống đúc: Ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc có giá 4.030 NDT/tấn (645 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải.
Quặng sắt: Giá quặng sắt giao ngay trong tuần trước vẫn còn nằm dưới mức hỗ trợ trước đó 100 USD/dmt CFR miền bắc Trung Quốc, mặc dù có sự dao động giá đột ngột vào giữa tuần nhờ người mua bổ sung thêm nguyên liệu.
Ferrochrome: Giá giao ngay của ferrochrome hàm lượng cacbon cao (58-60% Cr) xuất xứ từ Ấn Độ được chốt tại 82-84 cents/lb CIF Trung Quốc, giảm từ 83-84 cents/lb CIF của tuần trước đó, do sức mua vẫn còn trì trệ.
Châu Á
Phế: Thị trường phế Châu Á nhìn chung vẫn trầm lắng trong tuần trước. Tại Nhật Bản, nhiều thương nhân đang mua phế H2 với giá 31.500 Yên/tấn (309 USD/tấn) FAS.
Hyundai Steel đặt mua phế H2 với giá 32.500-32.700 Yên/tấn FOB, bằng với giá của tuần trước đó. Tại thị trường Hàn Quốc, Dongkuk Steel Mill đã giảm giá mua phế xuống 5.000 Won/tấn (4,9 USD/tấn) cho tất cả các loại ở xưởng Pohang áp dụng từ ngày 26/5.
Các chào giá mới cho phế H2 tới Việt Nam tuần trước tăng lên 370 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thép cuộn: Hôm thứ Sáu, giá có thể giao dịch của CRC không gỉ loại 304 2B dày 2mm của Đài Loan và Hàn Quốc suy yếu còn 2.900-3.100 USD/tấn CFR các cảng lớn ở Đông Á và Đông Nam Á.
Trung Đông
Thép cây: Hôm thứ năm, Emirates Steel (ESI) ở Abu Dhabi đã nâng giá thép cây thêm 19 AED/tấn (5 USD/tấn) so với tháng trước còn 2.260 AED/tấn (615 USD/tấn) xuất xưởng cho những lô hàng giao tháng 06, kết thúc 4 tháng liên tiếp giá không đổi.
Mỹ
Tấm mỏng: Nguồn cung tăng kéo giá tấm mỏng Mỹ lao dốc. Giá giao dịch xuất xưởng của 100 tấn HRC đạt mức 680 USD/tấn, 90 tấn HRC đạt mức 675 USD/tấn và 190 tấn HRC đạt mức 690 USD/tấn. Trong khi đó, đơn hàng HRC 200 tấn chỉ còn 660 USD/tấn.
CIS
Phôi thanh: Giá phôi thanh CIS đã bình ổn trở lại trong tuần qua với giá giao dịch đạt mức 492-495 USD/tấn FOB, không đổi kể từ ngày 24/5 bất chấp áp lực giá dự thầu thấp.
Thép cây: Các nhà máy thép cây Nga đặt mục tiêu nâng giá tháng 6 thêm 500-900 Rub/tấn (15-27 USD/tấn). Tuy nhiên, vẫn còn quá sớm để biết giá tăng có được chấp nhận hay không.
Hiện tại, giá chào tháng 5 từ các nhà máy đối với thép cây 14mm và 12mm giao tại Maxcova đã tính VAT 18% lần lượt đạt mức 23.500-23.600 Rub/tấn (685-688 USD/tấn) và 23.900-24.000 Rub/tấn (697-700 USD/tấn), tương đương với 19.915-20.000 Rub/tấn (581-584 USD/tấn) và 20.250-20.340 Rub/tấn (590-593 USD/tấn) chưa tính VAT
Thép tấm : Các nhà máy thép cán dẹt Nga đang cân nhắc tăng giá tấm cán nóng tháng 6 thêm 500-650 Rub/tấn (15-19 USD/tấn) do nhu cầu tiêu thụ tăng và doanh số xuất khẩu tốt.
Đối với các khách hàng tại Maxcova, giá tấm mỏng cán nóng 2mm vẫn đạt mức 23.050-23.190 Rub/tấn (673-677 USD/tấn) trong khi loại 4mm là 22.350-22.480 Rub/tấn (652-656 USD/tấn) đã gồm VAT. Nếu không tính VAT 18%, giá tháng 4 sẽ đạt mức 19.535-19.650 Rub/tấn (570-573 USD/tấn) đối với loại 2mm và 18.940-19.050 Rub/tấn (553-556 USD/tấn) đối với loại 4mm, CPT Maxcova.
Các nhà máy đang đặt mục tiêu giá tấm cán nóng 2mm là 23.600-23.800 (689-694 USD/tấn) và loại 4mm là 23.000-23.200 Rub/tấn (671-676 USD/tấn) đã tính VAT, tương đương với mức 20.000-20.170 Rub/tấn (583-588 USD/tấn) và 19.500-19.700 Rub/tấn (569-574 USD/tấn) bỏ thuế VAT.
Đối với tấm cán nguội, các nhà máy dự định duy trì giá tháng 5 do nhu cầu tiêu thụ ổn định. Mặt hàng tấm cán nguội 1mm được chào bán tại mức 21.440-21.700 Rub/tấn (626-633 USD/tấn) CPT Maxcova chưa tính VAT. Nếu tính luôn VAT, giá mặt hàng này sẽ đạt mức 25.300-25.600 Rub/tấn (738-747 USD/tấn) , hầu như không đổi so với tháng trước.