Trung Quốc
HRC: Giá HRC Q235 5.5mm lên 100 NDT/tấn, đạt mức 3.380-3.400 NDT/tấn (494-497 USD/tấn) xuất xưởng đã tính VAT. HRC SS400 dày 3mm xuất khẩu Trung Quốc lên 2.50 USD/tấn, đạt mức 450-455 USD/tấn FOB Trung Quốc, mức cao nhất kể từ 7/4.
Thép cây: tại sàn giao kỳ hạn SHFE, hợp đồng thép cây tháng 10 chốt tăng 44 NDT/tấn, lên 3.238 NDT/tấn.Giá xuất khẩu thép cây BS500 16-20mm Trung Quốc tại mức 434 USD/tấn FOB, không đổi 3 ngày liên tiếp.
Không gỉ:, chào giá CRC 304 trong nước tăng 1.000 NDT/tấn (147 USD/tấn) so với tuần trước đó, được hỗ trợ bởi giá niken tăng và tồn kho thấp. Taigang Stainless Steel giảm giá xuất khẩu xuống 10 USD/tấn, còn 1.700 USD/tấn FOB cho các đơn hàng hơn 1.000 tấn. Chênh lệch giá 10-30 USD/tấn cho các khối lượng dưới 1.000 tấn.
Nhật Bản
Không gỉ: Giá hiện tại cho tấm cán nguội 304 dày 2mm ở Tokyo là 340.000 Yên/tấn (3.063 USD/tấn) và tấm cán nguội 430 là 270.000 Yên/tấn (2.432 USD/tấn), không đổi so với cách đây 1 tháng.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Giá niêm yết HRC trong nước nhìn chung ở mức 505-515 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu, trong khi giá giao dịch thấp hơn 5-10 USD/tấn. Giá xuất khẩu vẫn thấp hơn giá trong nước 15-20 USD/tấn.
CRC: Một nhà máy ở Marmara chào bán CRC ở mức 620 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá từ các nhà máy khác ở mức 610-620 USD/tấn xuất xưởng.
HDG: Giá chào HDG 0.5mm trong nước tăng lên 740-770 USD/tấn xuất xưởng trong khi chào giá HDG 1mm ở mức 680-710 USD/tấn. Tuy nhiên, giá chào HDG xuất khẩu vẫn thấp hơn giá trong nước 20-25 USD/tấn.
Thép cây: Giá trong nước ở mức 465 USD/tấn xuất xưởng còn xuất khẩu là 430-435 USD/tấn FOB. Một thương nhân cho biết. Giá chào xuất khẩu ở mức 435-440 USD/tấn FOB.
Phế: Nhà máy Bursa-based Asil Celik giảm giá mua phế DKP xuống 20 TRY/tấn (5.7 USD/tấn) còn 990 TRY/tấn (282 USD/tấn), trong khi nhà máy Colakoglu giảm còn 915 TRY/tấn (261 USD/tấn).Giá mua phế của nhà máy Eregli thuộc tập đoàn Erdemir là 990 TRY/tấn (282 USD/tấn) trong khi nhà máy Iskenderun là 960 TRY/tấn (274 USD/tấn).Nhà máy Kardemir giảm giá mua xuống 35 TRY/tấn (10 USD/tấn) so với tuần trước đó, còn 1.005 TRY/tấn (286 USD/tấn ) kể từ ngày 20/6.
Mỹ
HRC: Platts duy trì giá tại mức 600-610 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).
CRC: Platts duy trì giá tại mức790-800 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).
CIS
Phôi thanh: Platts vẫn duy trì giá xuất khẩu phôi thanh CIS tại mức 400 USD/tấn.Thị trường phôi thanh giao ngay vẫn ổn định với giá chào ở mức 400-405 USD/tấn FOB.
EU
Phế: Các nhà máy Tây Ban Nha đã mua một lô phế E8 từ Anh hồi cuối tuần qua tại mức 262 Euro/tấn CFR cảng Tây Ban Nha dựa trên thuận lợi về đồng tiền. Tại Đức, phế E40 ở mức 230-235 Euro/tấn. Phế E8 ở mức 240-255 Euro/tấn. Giá phế E40 tại Tây Ban Nha ở mức 240 EUro/tấn, phế E8 ở mức 250-255 Euro/tấn còn phế E3 ở mức 235 Euro/tấn.Giá mua ở Ý cao hơn tháng trước 10 Euro/tấn. Giá chốt cho phế E8 giao tháng 7 là 275 Euro/tấn còn phế E40 là 260-275 Euro/tấn.
HRC: giá HRC Tây Bắc Âu tại mức 485-495 Euro/tấn (543.27-554.47 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr trong ngày thứ sáu.Giá thị trường ở mức 490 Euro/tấn trong khi ở Tây Âu là 495-500 Euro/tấn xuất xưởng.Tại thị trường nhập khẩu Ấn Độ chào giá 460 Euro/tấn CFR Antwerp. Thị trường trung và Đông Âu vẫn suy yếu nhất với giá 430 Euro/tấn xuất xưởng ở Ba Lan.