EU
HRC: Platts định giá HRC Bắc Âu không đổi ở 415-420euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Hai. Thị trường tiếp tục trầm lắng hôm thứ Hai, hầu như không có hoạt động mua bán do nghỉ hè. Một thương nhân Đức cho biết các nhà máy hiện cũng đã có đủ đơn hàng đặt trước cũng như áp lực giảm giá thấp trong bối cảnh thiếu vắng sự canh tranh của hàng nhập khẩu.
Giá HRC nhập khẩu được định giá ở mức tăng 2,50 euro/tấn cao thứ Hai, tại mức 395-405euro/tấn CIF Antwerp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Đà tăng giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ được nhìn thấy trong suốt tuần qua do sự mất giá mạnh của đồng lira so với đồng USD sau cuộc đảo chính quân sự thất bại gần đây đã bắt đầu đảo ngược một chút vào thứ Hai, với đà giảm giá của đồng lira dường như đã dừng lại. Giá bán phổ biến của thép cây đường kính 8-12mm của nhà tích trữ trong khu vực Marmara chuyển xuống phạm vi là 1.420-1.440TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) thứ Hai, trong khi giá tại các khu vực phía nam của Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm nhẹ xuống 1.380-1.400TRY/tấn.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 370-380usd/tấn FOB vào thứ Hai, ổn định trong ngày, với mức trung điểm của là 375usd/tấn.
Phế: Giá mua phế shipbreaking bằng USD và phế DKP bằng đồng lira của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định kể từ tuần trước, bất chấp xu hướng tăng dần nhìn thấy giá phế nhập khẩu mà các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thu mua gần đây nhất.
Giá mua các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ cho phế shipbreaking ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, Habas, IDC, Cebitas, Ozkan), vẫn ổn định ở mức 218-220usd/tấn vào hôm thứ Hai.
CIS
Phôi thanh: Do chốt giá phế nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng hơn nữa, các nhà xuất khẩu phôi thanh Biển Đen ít có khả năng tăng giá hơn trong ngắn hạn. Platts định giá phôi thanh hàng ngày của mình tại 320usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Hai, ổn định trong ngày.
Mỹ
CRC và tấm mỏng mạ kẽm: Các nhà máy đang duy trì giá tấm mỏng mạ kẽm và thép cuộn cán nguội ổn định, mặc dù họ không chắc chắn về việc liệu giá thép cuộn cán nóng có đang suy yếu hay không.
Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts duy trì định giá hằng ngày của HRC và CRC không đổi hôm thứ Hai là 610-630usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai giá đều được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Đài Loan
Thép cây và phế:Feng Hsin Steel đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế tuần này trong khi công ty tiến hành bảo dưỡng luân phiên dây chuyền sản xuất của mình. Tính đến nay Feng Hsin đã giữ giá không đổi trong 3 tuần.
Do đó, trong tuần này, giá niêm yết thép cây của Feng Hsin vẫn ở mức 12.800 Đài tệ/tấn (410 USD/tấn) xuất xưởng Taichung, và giá mua cho phế HMS 1&2 (80:20) là 5.900 Đài tệ/tấn.
Trung Quốc
Thép cây: Giá thép cây tại thị trường bán lẻ miền bắc Trung Quốc tiếp tục đà đi xuống hôm thứ Hai, bị sức ép bởi tồn kho gia tăng kể từ tuần trước và hoạt động giao dịch trì trệ trên một thị trường bất ổn.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 25/7, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.350-2.370 NDT/tấn (352-355 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, giảm 80 NDT/tấn (12 USD/tấn) so với thứ Sáu tuần trước. Mức giá này giảm 150 NDT/tấn (22 USD/tấn) trong tuần trước.
Cũng trong ngày 25/7, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 32 NDT/tấn tức 1,4% so với ngày trước đó chốt tại 2.342 NDT/tấn.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.610-2.620 NDT/tấn (391-392 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 30 NDT/tấn so với ngày trước đó. Đối với thép cuộn SAE, Wuhan Iron & Steel tiếp tục giữ chào giá ổn định ở mức 390 USD/tấn CFR Việt Nam trong khi chào giá Ấn Độ là 400-402 USD/tấn CFR Việt Nam.
Châu Á
Thép cây: Giá thép cây giao ngay ở châu Á một lần nữa duy trì ổn định trong ngày thứ Hai khi một số nhà xuất khẩu Trung Quốc giữ chào giá không đổi, với thép giao sau suy yếu hơn ảnh hưởng đến giá trong nước. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm là 316-324 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, không đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Các nhà máy Trung Quốc tiếp tục thận trọng về việc đưa ra chào giá trong bối cảnh thị trường trong nước biến động và người mua ở nước ngoài cũng khẳng định họ muốn nán lại để đợi sự rõ ràng hơn và một số trong số họ có lẽ sẽ đặt đơn hàng theo nhu cầu cơ bản.
HRC: Giá HRC giao ngay ở châu Á sụt giảm trong ngày đầu tuần khi hầu hết các nhà máy Trung Quốc đều thiếu đơn hàng. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 360-365 USD/tấn FOB, giảm 2 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
CRC: Giá CRC đã mạnh lên trong tháng này ở Đông Á do giá HRC Trung Quốc cao hơn và nhu cầu khu vực này ổn định. Hoạt động thu mua duy trì trong khu vực và thị trường Philippine sôi động hơn những nơi khác.
Chào giá cho CRC annealed 1mm từ Trung Quốc để giao tháng 9 phổ biến mức 405-410 USD/tấn CFR Manila. Các nguồn tin giao dịch cho biết các cuộc thương lượng hiện đang diễn ra. CRC full-hard dày từ 0.7mm trở lên xuất xứ Đài Loan được chào giá 450 USD/tấn CFR Đông Á. Hoạt động thu mua ở khu vực này ổn định, trong đó có Philippines, bởi khách hàng là những người có ý thức về chất lượng hơn.
Định giá hàng tháng của Platts cho CRC SPCC 1mm ở Đông Á là 400-450 USD/tấn CFR USD/tấn CFR, từ 395-435 USD/tấn CFR của cuối tháng 6. Mức giá trung bình 425 USD/tấn CFR là cao hơn tháng trước 10 USD/tấn.