Trung Quốc
HRC: Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho thép cuộn thương phẩm ở mức 585 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 9. Giá chào tấm cán nóng tầm 590 USD/tấn CFR Việt Nam từ các nhà máy và thương nhân, và giá chào thép cuộn cùng loại ở mức 598-600 USD/tấn CFR Pakistan.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tăng 10 NDT/tấn lên 4.250-4.270 NDT/tấn (628-631 USD/tấn) xuất xưởng có VAT. Tại Thượng Hải, giá chốt hợp đồng HRC giao tháng 10 tăng 50 NDT/tấn lên 4.101 NDT/tấn.
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 10 NDT/tấn lên 4.170 NDT/tấn (613 USD/tấn) xuất xưởng thực tế có VAT 16%.Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 34 NDT/tấn (0.9%) lên 4.017 NDT/tấn, mức cao 4 tháng rưỡi.
Hai nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc giữ giá chào mức 545-550 USD/tấn FOB Trung Quốc lý thuyết giao tháng 9, không đổi so với thứ ba. Một nhà máy ở đông bắc Trung Quốc giữ giá chào ở mức 550 USD/tấn FOB giao cuối tháng 9, không đổi so với ngày trước.
Tấm dày: Giá xuất khẩu tấm dày Trung Quốc giảm tuần này trong bối cảnh giao dịch trì trệ.Giá chào tấm dày Q235/SS400 12-25mm giảm 6 USD/tấn so với tuần trước xuống 612 USD/tấn CFR Đông Á.
Phần lớn các nhà máy chào bán mức 615-625 USD/tấn FOB cho tấm dày Q235/SS400 12-25mm giao tháng 9 nhưng không thu hút được người mua.
Thép dây: Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 155 NDT/tấn so với tuần trước lên 4.205 NDT/tấn (618 USD/tấn) xuất xưởng ngày thứ tư có thuế.Hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt giảm 34 NDT/tấn (0.9%) so với thứ ba xuống 4.017 NDT/tấn, mức cao gần 5 tháng.
Các nhà máy Trung Quốc đang chào bán thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm ở mức 570-585 USD/tấn FOB giao tháng 9-tháng 10 trong ngày thứ tư, rộng hơn mức giá 580 US/tấn tuần trước.
Ấn Độ
HRC: Thị trường HRC Ấn Độ bế tắc do đình công giao thông cả nước từ ngày 20/7.Giá cho HRC IS2062, 2.5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 45.250 Rupees/tấn (658 USD/tấn), không đổi so với tuần trước. Giá chưa tính GST 18%.
Các nhà máy không điều chỉnh giá mà vẫn chào 36.000-46.500 Rupees/tấn còn giá từ người mua tầm 45.000 Rupees/tấn.Các nhà máy Ấn Độ được cho là nên tiếp tục xuất khẩu tới Châu Âu sau thông báo của EC tuần qua. Vài giao dịch nhỏ nghe chốt mức 600-610 USD/tấn FOB Ấn Độ tới Châu Âu.
CIS
Thép cuộn: Một nhà máy Nga trích dẫn giá mục tiêu cho HRC và CRC là 590-595 USD/tấn và 640-645 USD/tấn FOB Biển Đen. Điều này cho thấy không còn hàng và giá không liên quan tới thị trường, một thương nhân Châu Âu cho hay. Phía nhà máy đã hoàn thành bảo trì dài hạn gần đây nên cắt giảm lượng bán ra.
Một thương nhân nhận được giá chào cạnh tranh hơn từ Nga, tầm 560 USD/tấn FOB Novorossiysk cho thép cuộn nhỏ, tầm 575 USD/tấn FOB cho loại lớn và 630 USD/tấn cho CRC. Các giá này quá cao cho các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ do đồng Lira giảm giá. Thay vào đó, họ mua nguồn cung nội địa.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Sau quyết định của Ngân hàng trung ương Thổ Nhĩ Kỳ về việc duy trì tỷ giá chính sách, đồng Lira giảm mạnh so với USD dẫn tới vài nhà máy thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá niêm yết thép cây và dây nội địa.
Vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá niêm yết thép cây trong ngày thứ tư nhằm duy trì giá niêm yết trong nước ổn định khi tính sang đồng dolla ở mức 545-555 USD/tấn xuất xưởng tùy khu vực.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ hầu như ổn định trong ngày thứ tư do thị trường vẫn im ắng.Một trung tâm dịch vụ cho biết giá chào HRC giao ngay tầm 920-930 USD/tấn từ các nhà máy. Một trung tâm dịch vụ cho hay hiện đang chờ giá giảm rồi thu mua.