Ấn Độ
HRC: Giá thép cuộn cán nóng tại thị trường nội địa Ấn Độ vẫn ổn định khi sắp vào cuối tháng, ngay cả khi người mua đã chuẩn bị ứng phó cho giá tăng trong những tháng tới. S & P Global Platts định giá HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 46.350 Rupee/tấn (638 USD/tấn), không thay đổi so với thứ Tư tuần trước. Định giá này không bao gồm thuế hàng hóa dịch vụ 18%.
Châu Á
Thép tấm: Giá thép tấm châu Á tiếp tục giảm trong tuần thứ ba liên tiếp cùng với sự sụt giảm của các sản phẩm thép khác, khi người mua vẫn đang đứng ngoài thị trường và chờ đợi xu hướng giá rõ ràng hơn. S & P Global Platts định giá tấm dày loại Q235 / SS400 12-25 mm, hoặc tương đương, ở mức 600 USD/tấn CFR Đông Á, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước.
HRC: Khoảng cách lên tới 10-15 USD/tấn giữa giá chào mua và chào bán đã dẫn đến hầu như không có giao dịch nào diễn ra trên thị trường HRC châu Á. S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 565 USD/tấn FOB Trung Quốc, không thay đổi trong ngày. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, loại thép này được định giá ở mức 574 USD/tấn, bằng với giá thứ Ba.
Thép cây: Giá thép cây châu Á giảm do giá chào bán cho thép cây Qatar thấp hơn không thu hút được người mua. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 534 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế Trung Quốc, giảm 3 USD/tấn so với thứ Ba.
Cuộn trơn: Cuộn trơn Châu Á vẫn ổn định trong tuần kết thúc hôm thứ Tư do giá có thể giao dịch không thay đổi mặc dù giá nội địa Trung Quốc giảm. S & P Global Platts định giá cuộn trơn dạng lưới đường kính 6,5 mm ở mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, không đổi so với tuần trước.
Trung Quốc
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay cho HRC Q235 5,5 mm ở mức 4.270-4.280 NDT/tấn (623-625 USD/tấn), xuất xưởng, bao gồm thuế giá trị gia tăng, với mức trung bình là 4.275 NDT/tấn, giảm 10 NDT/tấn so với ngày thứ Ba. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 1 đóng cửa ở mức 3.929 NDT/tấn, giảm 23 NDT/tấn.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 4.510 NDT/tấn (656 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, giảm 15 NDT/tấn so với ngày trước đó. Hợp đồng thép cây giao tháng 1 năm 2019 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa ở mức 4.064 NDT/tấn, tăng 4 NDT/tấn tức 0,1% so với giá hôm thứ Ba.
Cuộn trơn: Thị trường giao ngay đã yếu hơn trong tuần này trong bối cảnh giá hợp đồng tương lai thấp hơn khi thị trường Trung Quốc mở cửa trở lại vào thứ Ba sau Tết Trung thu. Niềm tin thị trường đã giảm bớt do lo ngại cuộc chiến thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ leo thang. Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6,5 mm giao ngay được định giá ở mức 4.400 NDT/tấn (646 USD/tấn), xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, giảm 25 NDT/tấn so với tuần trước đó.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Giá lira của phế DKP trong nước và giá usd của phế tàu cũ duy trì ổn định kể từ đầu tuần trước. Giá mua DKP trong nước của một số nhà máy cao hơn giá HMS 1/2 (80:20) nhập khẩu. Colakoglu, đã mua phế DKP ở mức 2.020 lira/tấn (330 usd/tấn) kể từ ngày 19 tháng 9, trong khi giá mua DKP của Asil Celik, cũng đi ngang tại 2.050 lira/tấn (319 usd/tấn). Eregli của Erdemir ở miền bắc Thổ Nhĩ Kỳ, mua phế DKP ổn định ở mức 2.050 lira/tấn (335 usd/tấn) kể từ ngày 18 tháng 9. Nhà máy Iskenderun tăng giá mua phế DKP nội địa thêm 50 lira/tấn kể từ ngày 25 tháng 9 lên mức 2.050 lira/tấn (335 usd/tấn). Kardemir mua DKP từ thị trường nội địa tại mức 1.970 lira/tấn (322 usd/tấn). Phế tàu cũ, trong khi đó, đã được chào giá đến hầu hết các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Ozkan, Habas) với giá 325 usd/tấn kể từ ngày 18 tháng 9.
Thép dài: Giá chào xuất khẩu cuộn trơn của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian gần đây ở mức 560-565 usd/tấn FOB, tùy thuộc vào trọng tải và chất lượng, phù hợp với giá phế nhập khẩu tương đối ổn định, trong khi giá hỏi mua thấp hơn khoảng 10-15 usd/tấn .
Trong khi đó xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã bị đình trệ từ đầu tuần với khoảng cách giữa giá hỏi mua và giá chào bán từ từ thu hẹp lại. Giá hỏi mua dao động quanh mức 500-505 usd/tấn FOB trong khi giá chào bán ban đầu là 515-520 usd/tấn FOB, nhưng nhích gần hơn đến 515 usd/tấn FOB vào thứ Tư.
CIS:
Phôi: Giá hỏi mua billet có nguồn gốc CIS đang thấp hơn đáng kể so với giá chào bán của nhà máy trong tuần này. Thị trường nhiều khả năng sẽ tiếp tục bất ổn cho đến tuần sau khi các nhà sản xuất dự kiến sẽ chào bán sản sản lượng tháng 11 một cách tích cực hơn. Giá chào bán được nghe gần đây là 475-480 usd/tấn FOB Novorossiisk với giá hỏi mua tại 470 usd/tấn FOB và 464 usd/tấn FOB.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cuộn cán nguội của Mỹ đã giảm hôm thứ Tư, thu hẹp mức chênh lệch giá với thép cuộn cán nóng xuống dưới 100 usd/st. Giá CRC có mức thấp nhất là 900 usd/st trong một số trường hợp nhưng phổ biến khoảng 940-950 usd/st. Tuy nhiên, với thời gian giao hàng kéo dài hơn và môi trường thương mại không chắc chắn, người mua Mỹ đang yêu cầu giảm giá đáng kể để mua. Giá nhập khẩu HRC hàng cập cảng tháng 12 là 755-760 usd/st DDP Houston, thấp hơn giá chào bán trong nước.
Tuy nhiên, một nguồn tin trung tâm dịch vụ của Mỹ cho biết ông đã đặt hàng tuần trước cho HRC nước ngoài dự kiến đến vào tháng 12. Giá đã được chiết khấu dưới mức chào bán gần đây là 755-760 usd/st DDP Houston, ông nói thêm. Khoản chiết khấu là kết quả của việc thương nhân này tìm cách lấp đầy hạn ngạch xuất khẩu của quốc gia trong năm, cũng như thuế hàng tồn kho 3% ảnh hưởng đến vật liệu này tại Houston vào cuối mỗi năm.
Châu Âu
Tấm mỏng: Giá HRC không đổi hôm thứ Tư với giá có thể giao dịch tại 560-570 euro/tấn xuất xưởng Ruhr theo bên bán, với một số nhà máy chấp nhận chiết khấu để lấp đầy đơn hàng quý tư. Giá bên mua là 565-570 euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Chào giá từ một nhà máy cấp hai Châu Âu là 570-580 euro/tấn giao tháng 12/tháng 1, trong khi những nhà máy khác chào giá 580 euro/tấn xuất xưởng Ruhr.