Mỹ
HRC: Các nhà máy tấm mỏng Mỹ đang nhắm mục tiêu giá cao hơn trong tuần này, sau khi thông báo tăng 30usd/tấn ngắn hôm thứ Sáu tuần trước và thứ Hai tuần này, nhưng mức chênh lệch giữa các giao dịch trước đó và báo giá mới mở rộng nhất đối với thép cuộn cán nóng.
Platts định giá ngày HRC lên mức 460-490usd/tấn ngắn từ 460-480usd/tấn ngắn. Định giá CRC vẫn không đổi ở mức 690-700usd/tấn ngắn. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
EU
HRC: Platts định giá HRC châu Âu ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư, không đổi trong ngày.
Các nguồn tin xác nhận giá khu vực phía bắc châu Âu ổn định ở mức 460-470euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư, với phần lớn đang tham dự hội nghị Euroblech năm nay ở Hanover, Đức.
Thép cây: Các nhà máy châu Âu đang xem xét tăng giá thép cây, trong khi những nhà máy khác đã tăng giá. Nhà máy đang tăng giá trong bối cảnh chi phí phế cao làm giảm đi lợi nhuận.
Tại Pháp, nhà máy sản xuất thép cây duy nhất đang cân nhắc tăng giá sản phẩm, trong khi tại Italy một số nhà sản xuất thép cây hàng đầu đã tăng chào giá trong tuần trước và đang xem xét tăng hơn nữa. Platts duy trì ổn định định giá thép cây hàng ngày ở mức 380-390euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc châu Âu.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết thép cuộn cán nóng đáng kể hôm thứ Tư, phản ánh chi phí nguyên liệu thô mạnh mẽ và chào giá nhập khẩu cao hơn, cũng như nhu cầu tiêu thụ trong nước cải thiện nhẹ.
Giá niêm yết HRC của các nhà sản xuất trong nước đã tăng lên khoảng 460-470usd/tấn thứ Tư, với mức tăng mới nhất này, lên đến 15usd/tấn trong tuần. Chào giá xuất khẩu HRC của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng được tăng lên trong những ngày gần đây, với giá thấp hơn khoảng 10usd/tấn so với giá trong nước.
Chào giá nhập khẩu HRC từ CIS sang Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng đáng kể trong những tuần gần đây, cùng với giá chào tăng của Trung Quốc. Chào giá nhập khẩu HRC của các nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ rất khan hiếm vài tuần này và nhìn chung là khoảng 430usd/tấn CFR.
Thép cây: Giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng cao hơn nữa trong tuần này, vì các nhà máy và nhà tích trữ đã cố gắng vượt qua được mức chi phí cao hơn hơn. Nhưng, người mua Thổ Nhĩ Kỳ đang cho thấy chỉ có một ít quan tâm đến chào giá phôi thanh nhập khẩu cao hơn trong những ngày gần đây.
Giá xuất kho cho thép cây 8-12mm trong khu vực Marmara đạt 1.470-1.490 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) hôm thứ Tư, trong khi giá của nhà tích trữ tại khu vực miền Karabuk, phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ, cũng tăng lên đến 1.450-1.470 TRY/tấn. Giá của nhà tích trữ trong khu vực Iskenderun, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã mạnh lên hôm thứ Tư tại mức 1.450-1.470TRY/tấn, nguồn tin thương mại cho biết.
Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 388usd/tấn FOB thứ Tư, không đổi trong ngày.
Nhật Bản
Tấm mỏng: JFE Steel đã quyết định nâng giá trong nước cho tất cả các sản phẩm thép cán dẹt cacbon từ tháng 12 lên 10.000 Yên/tấn (96 USD/tấn). Những người mà bị ảnh hưởng nhiều nhất sẽ là các đại lý, nhà cán lại và doanh nghiệp sản xuất thép ống.
Các nhà máy liên hợp Nhật Bản không tiết lộ giá niêm yết cho thép dẹt nhưng giá thị trường hiện nay cho SPHC 1.6mm thick (1,219 x 1,524 mm) là khoảng 61.000-62.000 Yên/tấn (584-594 USD/tấn). Mức giá này cao hơn 10.000 Yên/tấn so với 1 tuần trước đó.
CIS
Thép cuộn: Hai nhà máy của Nga hiện đang chào giá thép cuộn cán nóng ở mức 425usd/tấn FOB Biển Đen và chào giá thép cuộn cán nguội lên đến 485usd/tấn.
Hôm thứ Tư, Platts tăng định giá hàng ngày HRC CIS lên đến 410-420usd/tấn FOB Biển Đen, tăng 10usd/tấn trong ngày với định giá CRC cũng tăng 10usd/tấn lên mức 455-465usd/tấn.
Phôi thanh: Giá xuất khẩu phôi thanh Biển Đen đã ngày một mạnh hơn tháng này, tăng khoảng 30usd/tấn tính đến hôm qua 26/10, thị trường kết luận. Platts định giá phôi thanh hàng ngày tăng nhẹ 2,50usd/ tấn lên mức 342,5usd/tấn FOB Biển Đen hôm thứ Tư, mức cao nhất kể từ tháng Năm.
Ấn Độ
HRC: Việc người mua rút lui khỏi thị trường do sắp tới lễ Diwali đã làm kìm hãm nhu cầu cho HRC tại Ấn Độ. Giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 A/B 3mm tuần này vẫn duy trì mức 30.000-31.000 Rupees/tấn (449-464 USD/tấn). Giá xuất xưởng Mumbai cho thép cuộn cùng loại gồm phí vận chuyển hiện hành là 32.500-33.500 Rupees/tấn (486-501 USD/tấn). Nhu cầu sẽ tiếp tục suy yếu trong suốt tuần đầu tiên của tháng 11, vì hầu hết các thương nhân nghỉ lễ hàng năm trong thời gian diễn ra lễ hội Diwali (28-29/10).
Tuy nhiên, nhu cầu được dự báo sẽ phục hồi vào tháng 12 khi người mua và thương nhân bắt đầu tích trữ hàng cho cuối năm.
Châu Á
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao ngay ở châu Á đã được đẩy lên trong thời gian từ ngày 20-26/10, khi các nhà máy Trung Quốc nâng chào giá do thị trường trong nước mạnh lên và giá giao sau cao hơn. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm ở mức 367-369 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Trung Quốc
Cuộn trơn: Cũng trong ngày 26/10, Jiujiang Iron & Steel, một công ty xuất khẩu thép dây ở tỉnh Hà Bắc đã nâng giá niêm yết hàng tuần thêm 65 NDT/tấn (10 USD/tấn) lên 2.479 NDT/tấn (366 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT.
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải cùng ngày, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá 2.580-2.600 NDT/tấn (381-384 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT, tăng 50 NDT/tấn (7 USD/tấn) so với tuần trước đó.
HRC: Giá HRC giao ngay ở Châu Á không bị ảnh hưởng bởi thị trường Trung Quốc suy yếu hơn, vì các nhà máy khăng khăng đưa ra chào giá cao. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 405-410 USD/tấn FOB Trung Quốc, bằng với ngày trước đó.
HDG: Giá xuất khẩu thép của Trung Quốc đang tăng ở Đông Nam Á trong bối cảnh sức mua tăng. Các nhà máy Trung Quốc sẽ nâng giá do chi phí nguyên liệu cao hơn, trong đó có quặng sắt và than đá, và người mua đang gom hàng vì sợ giá sẽ tiếp tục lên hơn nữa.
Giá đã tăng 15-20 USD/tấn từ tuần trước. Các hợp đồng cho HDG for 1mm Z120 để giao tháng 12 được ký kết với giá 510 USD/tấn FOB trong khu vực này và chào giá hiện nay là 530 USD/tấn FOB. Ông tỏ ra quan ngại về những hợp đồng này có nguy cơ bị sai hẹn nếu giá tiếp tục tăng.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.980 NDT/tấn (440 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với ngày trước đó.