Ấn Độ
Thép cuộn cán nóng: Sự thiếu hụt cục bộ trong nhu cầu và những lo ngại về tính thanh khoản tiếp tục gây áp lực cho giá cuộn cán nóng trong nước của Ấn Độ, giá loại thép này đã giảm trong tuần thứ sáu liên tiếp tính tới tuần trước. Một số nguồn tin giao dịch có vẻ khá bi quan do các vấn đề vốn trong nền kinh tế. Những lo ngại liên quan đến việc thiếu tín dụng từ các ngân hàng, cũng như các quy định cấp vốn từ các công ty tài chính phi ngân hàng (NBFC), tiếp tục gây khó khăn cho việc kiếm được vốn.
Platts định giá HRC IS2062 dày 2,5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 42.000 Rupee/tấn (599,79 USD/tấn), giảm 500 Rupee/tấn so với tuần trước đó. Định giá này không bao gồm thuế hàng hóa và dịch vụ GST 18%.
Châu Á
HRC: Thép cuộn cán nóng châu Á tăng vào thứ Tư khi các nhà máy Trung Quốc không sẵn sàng bán với giá thấp hơn do giá bán trong nước vẫn cao hơn, mặc dù giá trong nước đã giảm trở lại cùng với giá tương lai trong cùng ngày.
S & P Global Platts định giá HRC SS400 dày 3 mm ở mức 484 USD/tấn FOB Trung Quốc vào thứ Tư, tăng 4 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Tính theo giá CFR Đông Nam Á, thép cuộn cùng loại được định giá ở mức 491 USD/tấn, cũng tăng 4 USD/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Không có định giá vào ngày thứ Hai và thứ Ba do nghỉ lễ Giáng sinh.
Thép tấm: Giá thép tấm châu Á đã tăng lên trong tuần này khi các nhà máy khăng khăng đòi giá bán cao hơn do giá bán trong nước tương đối tốt hơn ở Trung Quốc mặc dù hầu hết người mua đều giữ im lặng về xu hướng giá. S & P Global Platts định giá thép tấm Q235 / SS400 loại dày 12-25 mm, hoặc tương đương, ở mức 515 đô la/tấn CFR Đông Á vào thứ Tư, tăng 2 đô la/tấn so với tuần trước.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn châu Á giảm nhẹ trong tuần này, cùng với thị trường trong nước đang giảm. Tình hình thị trường nói chung khá im ắng vì lượng giao dịch rất ít do những ngày nghỉ cuối năm trong khu vực. S & P Global Platts định giá thép dây dạng lưới SAE1008 đường kính 6,5 mm ở mức 482 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, giảm 2 USD/tấn so với tuần trước.
Thép cây: Giá thép cây châu Á giảm hôm thứ Tư, khi chào giá bán được hạ xuống sau khi giá Trung Quốc thấp hơn kể từ thứ Sáu tuần trước. Hoạt động thị trường vẫn im ắng vì rất nhiều người mua đã đi nghỉ lễ. S & P Global Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20 mm ở mức 460 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế hôm thứ Tư, giảm 2 USD/tấn so với thứ Sáu.
Trung Quốc
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được định giá ở mức 3.785 NDT/tấn (550 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế vào thứ Tư, bao gồm thuế giá trị gia tăng 16%, giảm 25 NDT/tấn so với thứ Sáu. Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên Sàn giao dịch tương lai Thượng Hải đã đóng cửa hôm thứ Tư ở mức 3.409 NDT/tấn (507 USD/tấn).
Cuộn trơn: Thị trường nói chung là yên ắng trong tuần này do nghỉ lễ Giáng sinh và Năm mới. Các thương nhân, cùng với các nhà máy không tích cực chào bán trong tuần này, vì rất ít người mua phản hồi lại chào giá của họ. Tại Thượng Hải, cuộn trơn Q195 6,5 mm giao ngay được định giá ở mức 3.790 NDT/tấn (559 USD/tấn) xuất xưởng, bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng, giảm 65 NDT/tấn so với tuần trước. Thị trường giao ngay đã suy yếu hơn nữa do nhu cầu chậm lại trong mùa đông, cùng với thị trường tương lai sụt giảm.
HRC: Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5,5 mm được đánh giá ở mức 3.720 NDT/tấn (540 USD/tấn) xuất xưởng bao gồm thuế giá trị gia tăng vào thứ Tư, giảm 95 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước. Trên sàn giao dịch tương lai Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 đóng cửa ở mức 3.368 NDT/tấn vào thứ Tư, giảm 99 NDT/tấn.
CRC: Giá xuất khẩu cuộn cán nguội tăng nhẹ trong tuần này, mặc dù nhiều người mua đã đi nghỉ lễ cuối năm. S & P Global Platts định giá CRC loại SPCC dày 1 mm ở mức 525 USD/tấn FOB Trung Quốc hôm thứ Tư, tăng 5 USD/tấn so với thứ Ba tuần trước. Chênh lệch giữa giá xuất khẩu CRC và cuộn cán nóng loại thương phẩm đã nới rộng thêm 1 USD/tấn từ thứ Ba tuần trước lên 41 USD/tấn.
Tại thị trường đại lý Thượng Hải, Platts định giá CRC cùng loại ở mức 4.200-4.220 NDT/tấn (609- 612 USD/tấn) xuất xưởng vào thứ Tư, với mức trung bình là 4.210 NDT/tấn, bao gồm VAT, giảm 40 NDT/tấn từ thứ Ba tuần trước.
Thép tròn đặc: Các nhà sản xuất thép tròn đặc lớn của Trung Quốc đã nâng giá niêm yết lên 30-50 NDT/tấn (4 - 7 đô la/tấn) cho hàng bán từ ngày 21-31/12. Theo đó, giá của thép tròn đặc 20 # 50-130 mm được sản xuất từ Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel - hai nhà sản xuất lớn ở tỉnh Giang Tô - đã tăng lên lần lượt 4.200 NDT/tấn và 4.150 NDT/tấn, vào ngày 21-31/12 bán hàng, xuất xưởng bao gồm 16% thuế giá trị gia tăng.
Ống đúc: Hôm thứ Tư, các chào giá tại thị trường bán lẻ của Thượng Hải cho ống đúc loại 20 # 219x6 mm (GB/T 8163) được sản xuất từ các nhà máy ở miền đông Trung Quốc là khoảng 4.600 NDT/tấn, xuất xưởng bao gồm VAT, giảm 100 NDT/tấn từ khoảng 10 ngày trước đó.
Mỹ
Tấm mỏng: Giá thép cán phẳng của Mỹ không thay đổi vì nhiều người trên thị trường đang đi nghỉ giai đoạn giữa lễ Giáng sinh và Năm mới. Định giá HRC hàng ngày của Platts được tính ở mức 740 USD/st, trong khi định giá CRC ở mức 860 USD/st. Cả hai định giá đều không thay đổi kể từ ngày 21 tháng 12, ngày định giá gần đây nhất.
Thổ Nhĩ Kỳ
Phế: Hầu hết các nhà sản xuất thép lớn của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm giá mua phế trong nước bằng đồng lira trong tuần này, trong bối cảnh tình hình giá thành phẩm giảm liên tục trước thềm Năm mới. Vì không có sự phục hồi đáng kể nào về nhu cầu thành phẩm cả ở thị trường trong nước và xuất khẩu trong thời gian tới, sự suy yếu giá cả trong giá phế trong nước và nhập khẩu có thể tiếp tục.
Phế từ phá bỏ tàu cũ bắt đầu được cung cấp cho hầu hết các nhà máy ở phía tây Thổ Nhĩ Kỳ (Habas, IDC, Ege Celik, Ozkan) với giá 275 USD/tấn kể từ ngày 25 tháng 12.Một số nhà máy ở khu vực Aegean, miền tây Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm giá mua phế trong nước đối với phế DKP xuống thấp hơn tại 1.450 lira (275 USD/tấn). Colakoglu, đã giảm giá mua phế trong nước hơn nữa trong tâm lý này. Công ty bắt đầu mua DKP ở mức 1.540 lira/tấn (291 USD/tấn) và extra là 1.390 lira/tấn (262 USD/tấn) vào ngày 25 tháng 12. Asil Celik, cũng giảm thêm vào thứ Ba xuống mức 1.550 lira/tấn (293 USD/tấn), trong khi giá mua phế extra của công ty này giảm xuống còn 1.410 lira/tấn (266 USD/tấn).Eregli của tập đoàn Erdemir bắt đầu mua phế liệu DKP với giá 1.575 lira/tấn (297 USD/tấn) vào thứ Ba, trong khi giá mua phế extra và bonus của công ty giảm còn 1.570 lira (296 USD/tấn) và 1.500 lira (283 USD/tấn), tương ứng. Iskenderun của tập đoàn Erdemir cũng đã giảm giá mua phế DKP xuống còn 1.540 lira/tấn (291 USD/tấn) vào ngày 25 tháng 12, trong khi giá mua phế extra và bonus của công ty giảm xuống còn 1.530 lira (288 USD/tấn) và 1.510 lira (285 USD/tấn), tương ứng. Kardemir cũng giảm giá mua DKP xuống còn 1.560 lira/tấn (295 USD/tấn) vào ngày 26 tháng 12, trong khi công ty này bắt đầu mua phế extra từ thị trường nội địa với giá 1.410 lira/tấn (266 USD/tấn) vào thứ Năm.
Tấm mỏng: Giá cuộn cán nguội trong nước và xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn còn suy yếu trong những ngày gần đây, cùng xu hướng với giá cuộn cán nóng, trong khi khối lượng nhập khẩu cũng giảm, trong bối cảnh nhu cầu trì trệ. Các nhà sản xuất trong nước chào giá HRC ở mức 500-505 USD/tấn xuất khẩu cho thị trường nội địa vào thứ Tư, trong khi về phía xuất khẩu, giá chào bán ở mức 490-495 USD/tấn FOB đã được nghe thấy.
Giá CRC của Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm trong tâm lý thị trường này. Một nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã chào giá CRC cho thị trường nội địa và xuất khẩu ở mức thấp 585-590 USD/tấn kể từ tuần trước, trong khi giá chào bán CRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khác thường nằm trong khoảng 590-600 USD/tấn xuất xưởng vào thứ Tư, tùy thuộc vào trọng tải và khu vực. Khi các vấn đề dòng tiền và tín dụng tiếp tục hạn chế thương mại ở thị trường nội địa, một số nhà máy cũng đang giảm giá cho các đặt mua lớn và 575-580 USD/tấn hiện là mức giá có thể giao dịch đối với CRC trong nước. Chào giá CRC của các nhà máy CIS cho Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm xuống mức thấp nhất là 550-555 USD/tấn CFR.