Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 27/2/2014

Đài Loan

Thép cuộn:  CSC tăng giá bán trong nước từ tháng 04 đến tháng 05 cho HRC, CRC. Gía niêm yết của CSC đối với HRC loại SPHC tăng thêm 100 Đài tệ/tấn (3,3 USD/tấn) lên 20.540 Đài tệ/tấn (676 USD/tấn) và CRC loại SPCC tăng 132 Đài tệ/tấn lên 23.410 Đài tệ/tấn (772 USD/tấn).

CSC cũng sẽ tăng giá thép cuộn mạ điện và HDG thêm lần lượt 300 Đài tệ/tấn và 150 Đài tệ/tấn. Giá bán trong nước từ tháng 04 đến tháng 05 của thép cây và thép dây sẽ tăng thêm 29 Đài tệ/tấn, còn thép tấm và tôn mạ điện sẽ không đổi so với giá tháng 03.

Thép không gỉ: Yusco  thông báo sẽ giữ nguyên giá HRC và CRC 300-series và 400-series giao trong nước tháng 03 và xuất khẩu tháng 04 không đổi.  Theo đó, giá niêm yết trong nước của công cho HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm lần lượt là 92.500 Đài tệ/tấn  (3.042 USD/tấn) và 96.500 Đài tệ/tấn, theo tính toán của Platts từ những thông báo trước đó của Yusco. Còn giá xuất khẩu, công ty này không tiết lộ.

Đông Nam Á

Phôi phiến: Một nhà máy Indonesia đã đặt mua 50.000 tấn phôi tấm xuất xứ từ Biển Đen giao tháng 04 với giá 555 USD/tấn CFR trong tuần trước. Nhà cán lại này cũng đã đặt mua phôi tấm của Nga với giá 550 USD/tấn CFR trong tuần cuối cùng của tháng 01.

Phôi thanh: Phôi thanh Đài Loan xuất khẩu tới Thái Lan và Indonesia được ký kết với giá lần lượt khoảng 520-525 USD/tấn CFR và 525-530 USD/tấn CFR.

Phôi thanh từ Nhật Bản có giá 530 USD/tấn CFR Indonesia .

Ấn Độ

HRC:  HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên được giao dịch với giá 37.500-38.500 Rupee/tấn (605-622 USD/tấn) xuất xưởng, giảm 1,3% tức 500 Rupee/tấn so với tuần trước. Mức giá này tương đương giá nhập khẩu 563-579 USD/tấn CFR Mumbai, trong đó gồm thuế nhập khẩu 7.5%.

Mặc dù nhu cầu khá im ắng ở thị trường nội địa nhưng một vài nhà máy đã thông báo sẽ tăng chào giá HRC thêm 500-750 Rupee/tấn cho các hợp đồng tháng 03.

HRC loại SS400 tiêu chuẩn hàng hóa dày từ 3mm trở lên nhập từ Trung Quốc hiện đang được chào bán với giá chỉ có 525-530 USD/tấn FOB. Nếu cộng thêm phí vận chuyển tới Ấn Độ thì sẽ lên ít nhất là 555-560 USD/tấn CFR Mumbai.

Trung Quốc

HDG:  HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch phổ biến với giá 4.460-4.530 NDT/tấn (729-740 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, bằng với giá niêm yết của Platts hôm 19/02.

HRC:  HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải và Lecong có giá lần lượt là  3.400-3.430 NDT/tấn và 3.420-3.520 NDT/tấn gồm VAT 17%, giảm tương ứng 10 NDT/tấn và 15 NDT/tấn so với thứ Ba, còn nếu so với thứ sáu tuần trước thì giá trên giảm 20 NDT/tấn và 45 NDT/tấn.

Hợp đồng HRC giao tháng 05 trên sàn SSEC giảm thêm  0,35% trong ngày hôm qua, chỉ còn 3.392 NDT/tấn.

Cuộn trơn: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải,  cuộn trơn Q195 đường kính  6.5mm giảm từ 3.260-3.270 NDT/tấn của tuần trước xuống còn khoảng 3.130-3.150 NDT/tấn (511-514 USD/tấn) có VAT 17%.

 Platts định giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm xuất xứ Trung Quốc khoảng 495-500 USD/tấn FOB hôm 26/02, giảm 7,5 USD/tấn so với tuần trước. 

 

Trung Đông

Thép cây:  Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ bán thép cây giao tháng 03 tới UAE vào đầu tháng này với giá 570 USD/tấn CFR Dubai  trong khi mức giá mới của Qasco lên đến 2.175 AED/tấn (592 USD/tấn).  Gần đây có thêm một đơn đặt hàng nữa từ Thổ Nhĩ Kỳ với giá 565 USD/tấn CFR Dubai giao tháng 04.

 

CIS

HRC: Giá chào bán HRC Ukraina tới Thổ Nhĩ Kỳ giảm 5 USD/tấn trong tuần này, đạt mức 535 USD/tấn CFR với một số giao dịch đạt mức này.

Phôi thanh:  Các nhà máy CIS  đang chào hàng tháng 4 tại mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen. Trong khi đó, giá chào mua từ  một thương nhân là 480 USD/tấn FOB Biển Đen và bị từ chối.

Thổ Nhĩ Kỳ

HRC: Các nhà máy nội địa đã bắt đầu chào bán HRC tại mức 570-585 USD/tấn xuất xưởng đối với lô hàng tháng 3 trong tuần này, trong khi giá chào từ các nhà môi giới đạt mức 590-600 USD/tấn.

Trong khi đó, giá PPGI cũng giảm hơn 50 USD/tấn kể từ đầu tháng 2 cùng với đà suy yếu của HRC. Gía chào PPGI 0.5mm hiện đạt mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng trong khi HDG 0.5mm vẫn ổn định tại mức 780-790 USD/tấn xuất xưởng.

Phế: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm giá thu mua phế nội địa xuống còn 335 USD/tấn trong tuần này đồng thời giá nhập khẩu giảm và đồng Lira suy yếu sau cáo buộc tham nhũng của Chính Phủ.

Châu Âu

Thép ống:  Thị trường thép ống đúc  Châu Âu vẫn bình ổn trong tháng 2 do người mua không thu mua nhiều như đồn đoán trước đó. Gía thép ống S355 60-160mm vẫn đạt mức 880-930  Euro/tấn bất chấp mọi nỗ lực tăng giá từ các nhà máy.