Trung Quốc
Cuộn trơn: các chào giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm Trung Quốc khoảng 480-500 USD/tấn FOB, thấp hơn so với giá 485-500 USD/tấn FOB của tuần trước.
Tại thị trường nội địa, cuộn trơn Q195 6.5mm có giá giao ngay tại Thượng Hải giảm còn khoảng 3.150-3.160 NDT/tấn (507-509 USD/tấn) gồm VAT 17%, từ mức 3.170-3.190 NDT/tấn của ngày thứ Tư tuần trước.
HRC: Hôm thứ Tư, HRC Q235 5.5mm có giá 3.320-3.350 NDT/tấn (535-540 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.390-3.420 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), tăng lần lượt 10 NDT/tấn và 30 NDT/tấn so với ngày trước đó.
HDG: Hôm thứ Tư, HDG DX51D dày 1.0mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được được giao dịch phổ biến với giá từ 4.440-4.510 NDT/tấn (715-726 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, không đổi so với giá niêm yết tại Platts hôm 19/3.
Gang thỏi: Giá gang thỏi chứa niken (NPI) loại chất lượng cao (10-15% Ni) tại Trung Quốc hôm thứ tư tăng lên 1.030-1.060 NDT/nickel unit (167-172 USD/unit) từ mức 1.000-1.040 ND/ unit của hai tuần trước do quặng niken và kim loại niken đều lên giá.
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh hôm 26/3, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm xuất xưởng từ nhà máy Hegang được chốt tại 3.130-3.150 NDT/tấn khối lượng thực, gồm VAT, cao hơn một chút so với mức 3.130-3.140 NDT/tấn của ngày thứ ba.
Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE giảm 0,37% so với phiên giao dịch trước đó và chốt tại 3.275 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC Ấn Độ được dự báo là sẽ giảm mạnh 1.000 Rupee/tấn (16,6 USD/tấn) tức 3% cho những hợp đồng tháng 04. Hiện tại, HRC IS 2062 loại A/B dày từ 3mm trở lên có giá giao dịch bình quân 37.000-38.000 Rupee/tấn xuất xưởng tháng 3, tương đương giá nhập khẩu 572-587 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7.5%. Các chào giá HRC tiêu chuẩn thương mại loại SS400B dày từ 3mm trở lên xuất xứ Trung Quốc hiện đang phổ biến từ 540-545 USD/tấn CFR Mumbai.
Mỹ
Tấm mỏng: thị trường tấm mỏng Mỹ đã bắt đầu khởi sắc mặc dù một số nguồn tin thị trường vẫn còn hoài nghi về xu hướng này. Hiện tại, các giao dịch HRC và CRC đã được chốt tại mức giá sàn 660 USD/tấn cà 790 USD/tấn mặc dù khối lượng đơn hàng còn nhỏ.
CIS
Phôi thanh: Trong ngày hôm qua, giá Platts đối với phôi thanh CIS tăng 2 USD/tấn, đạt mức 496 USD/tấn FOB Biển Đen trong khi giá chào từ các nhà máy vẫn đạt mức 500-505 USD/tấn FOB Biển Đen.
Châu Âu
Thép cuộn: Sau khi giá chào bán HRC và CRC giảm nhẹ 10 Euro/tấn, các nhà máy thép vẫn giữ nguyên giá chào và không chấp nhận hạ giá thêm nữa.
Giá chào bán HRC từ các nhà máy tích hợp hiện tại có sẵn tại mức 430-440 Euro/tấn xuất xưởng mặc dù giá sàn cũng khó mà đạt được. Trong khi đó, cũng có giá chào bán thấp hơn từ các nhà máy nhỏ Ý tại mức 410-420 Euro/tấn xuất xưởng. CRC vẫn ổn định tại mức 500-630 Euro/tấn xuất xưởng Tây Bắc Âu. Gía chào bán từ Ý tới các khách hàng Tây Bắc Âu là 510-515 Euro/tấn.
Thép cây: Giá chào bán thép cây Nam Âu hiện đạt mức 220 Euro/tấn xuất xưởng cơ bản (470 Euro/tấn giá giao thực tế), tăng so với mức giá thấp 190 Euro/tấn giá giao cơ bản cách đây 10 ngày. Mặc dù giá chào cao, tuy nhiên giá mua chỉ đạt mức 190-200 Euro/tấn giá giao cơ bản.