EU
Thép tấm: Dự đoán giảm giá vẫn chưa diễn ra trong thị trường thép tấm Bắc Âu và có thể không xuất hiện cho đến cuối tháng Tám. Xu hướng giảm trong nhập khẩu thép tấm và nhu cầu tiêu thụ tại Italia, một tuần trước đây thường là một chỉ báo cho thị trường phía tây bắc châu Âu.
Platts duy trì định giá hàng ngày của đối với thép tấm S235 tại 520-530euro/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Sáu. Định giá nhập khẩu hàng ngày cũng vẫn ổn định ở 430-445euro/tấn.
HRC: Platts giảm định giá HRC Bắc Âu 5euro/tấn hôm thứ Sáu còn 425-435euro/tấn xuất xưởng Ruhr. Một nguồn tin nhà máy Bắc Âu đã định thị trường HRC ở mức 430euro/tấn trong khi người mua ở Benelux và Đức cho thấy thị trường giảm còn 430euro/tấn.
Nhiều người đang chờ đợi thuế chông bán phá giá tạm thời đối với HRC Trung Quốc để xác định mức cạnh tranh của Trung Quốc trước hàng nhập khẩu tiếp tục tăng lên.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Sau khi báo giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ cho tháng Bảy giảm khoảng 10-15usd/tấn vào đầu tuần trước, giá vẫn duy trì phạm vi giá 385-390usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ cho đến hết tuần. Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 387,50usd/tấn FOB thứ Sáu, giảm 2,50usd/tấn trong ngày.
Giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm trong suốt tuần qua, trong bối cảnh tâm lý thị trường cho thép thành phẩm chậm chạp trong tháng Ramadan và vấn đề về dòng tiền. Giá bán phổ biến của nhà tích trữ cho thép cây đường kính 8-12mm ở khu vực Marmara giảm xuống phạm vi 1.370-1.390TRY/tấn (bao gồm 18% VAT) tuần trước, trong khi giá ở miền nam Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã giảm xuống mức thấp 1.310-1.330TRY/tấn, giảm khoảng 50-70TRY (17-24usd)/tấn trong tuần.
Nga
Thép cây: Các nhà sản xuất thép cây của Nga đã đảo ngược quyết định trước đó của mình tăng giá sản lượng cho tháng Sáu do bị áp lực từ người mua yêu cầu cắt giảm, đang xem xét giá xuất khẩu đối với phôi thanh và thép cây đang đến mức nào.
Ngay lúc này, các nhà máy đang điều chỉnh sản lượng thép cây tháng Sáu còn 34.500-35.700 rúp (533-551usd)/tấn cho thép cây đường kính 12mm đường kính và 34.000-35.300 rúp (525-545usd)/tấn cho thép cây đường kính 14mm, giao Moscow. Các mức này tương đương tương ứng với giá 29.240-30.250 rúp (451-467usd)/ tấn và 28.810-29.915 rúp (444-462usd)/tấn bao gồm 18% thuế VAT. Mức giá mới cho thấy mức giảm 1.600 rúp (25usd) tấn, từ mức giá ban đầu của tháng Sáu và cũng giảm 1.050 rúp (16usd)/tấn giảm từ mức chốt của tháng Năm.
Hôm 24/06, Platts định giá thép cây 12-14mm của Nga 1.600 rúp (25usd)/tấn từ mức của tuần trước còn 29.300-29.800 rúp (452-460usd)/tấn CPT Moscow.
CIS
Phôi tấm: Giá phôi tấm CIS đã yếu đi một chút dưới áp lực từ chênh lệch giá quá hẹp giữa HRCvà phôi tấm trên một cơ sở FOB Biển Đen. Tuy nhiên, phôi tấm có thể chạm đáy và ổn định trong thời gian ngắn.
Chào giá đã giảm xuống còn 330-340usd/tấn FOB Biển Đen và không có giao dịch nào được tiến hành trên 335usd/tấn FOB - giao dịch chỉ có thể được đảm bảo nếu các nhà máy chấp nhận giá mua khoảng 320-325usd/tấn FOB. Hôm thứ sáu, Platts định giá xuất khẩu phôi tấm CIS phiến hàng tuần 325-335usd/tấn FOB Biển Đen, giảm 5usd/tấn so với tuần trước.
Phôi thanh: Platts định giá phôi thanh xuất khẩu CIS hàng ngày ở mức 305usd/tấn FOB Biển Đen thứ Sáu, ổn định trong ngày.
Mỹ
Tấm mỏng: Thông báo tăng giá của các nhà máy tấm Mỹ trong tuần trước được dùng để thiết lập một mức giá sàn vì người mua vẫn còn miễn cưỡng để đặt các đơn hàng lớn. Các định giá HRC và CRC hàng ngày của Platts vẫn ổn định hôm thứ Sáu 625-635usd/tấn ngắn và 820-840usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn Mỹ ổn định thứ Sáu tuần trước, nhưng các nguồn tin nói rằng đang bắt đầu nhìn thấy thị trường suy yếu do chi phí nguyên vật liệu thô giảm. Platts định giá tuần cuộn trơn dạng lưới của Mỹ tại mức 520-550usd/tấn ngắn xuất xưởng.
Nhật Bản
Thép hình: Osaka Steel đã quyết định sẽ duy trì giá bán trong nước cho những hợp đồng thép lòng máng và thép góc tháng 7. Người mua đã phản đối lần tăng giá trước đó của nhà máy, vì vậy công ty không thể nâng giá một lần nữa.
Giá thị trường hiện nay cho thép lòng máng (100x50mm) ở Tokyo là 72.000-73.000 Yên/tấn (688-698 USD/tấn) và ở Osaka có giá 69.000-70.000 Yên/tấn, tăng lần lượt 1.000 Yên/tấn và 2.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước. Đối với thép góc 50mm, giá tại Tokyo là 71.000-72.000 Yên/tấn, không đổi so với 1 tháng trước, và tại Osaka là 68.000-69.000 Yên/tấn, cao hơn 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước.
Trung Quốc
Thép cây: Hegang thông báo hôm 24/6 sẽ giảm giá hợp đồng thép cây cho tháng 6 xuống 290-490 NDT/tấn (44-74 USD/tấn) gồm 17% VAT. Theo đó, giá thanh toán hàng tháng cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm của Hegang sẽ xuống 2.040 NDT/tấn (310 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết và gồm VAT. Mức giảm này nhiều hơn so với mức giảm thực tế được nhìn thấy trên thị trường giao ngay tính cho tới tháng này.
Sau khi có giá mới của Hegang, giá trên thị trường giao ngay Bắc Kinh đã giảm hơn nữa do giao dịch trì trệ và giá thép cây giao sau suy yếu. Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 2.125-2.145 NDT/tấn (323-326 ÚSD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với ngày trước đó. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 15 NDT/tấn, tức 0,7% chốt tại 2.126 NDT/tấn trong ngày 24/6.
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá 2.500-2.510 NDT/tấn (378-380 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, không đổi so với ngày thứ Năm.
Châu Á
CRC không gỉ: Giá CRC không gỉ loại 304 2mm 2B được sản xuất từ Đài Loan và Hàn Quốc vẫn không đổi so với tuần trước đó và ở mức 1.700-1.750 USD/tấn CFR cảng Đông Á và Đông Nam Á hôm 24/6.
Triển vọng thị trường vẫn còn chưa chắc chắn, vì giá niken giảm đáng kể trong ngày thứ Sáu sau khi Anh bỏ phiếu chính thức rời khỏi Liên minh châu Âu. Người mua thép không gỉ cũng đang đợi thông báo giá xuất khẩu tháng 6 từ những nhà sản xuất lớn trong khu vực trong tuần này.
Phôi thanh: Thị trường nhập khẩu phôi thanh ở Đông Á trầm lắng trong tuần trước do các nhà chức trách Trung Quốc đang tiến hành kiểm soát nghiêm ngặt hơn với việc xuất khẩu. Do đó, người mua trong khu vực muốn chờ và quan sát thị trường nhiều hơn nữa.
Platts duy trì định giá cho phôi thanh Đông Á 120/130mm nhập khẩu ở mức 295-305 USD/tấn CFR, không đổi kể từ ngày 3/6.
HRC: Hôm 24/6, giá HRC giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì ổn định trong ngày thứ 2 liên tiếp. Người mua ở nước ngoài tiếp tục giữ thái độ chờ đợi, vì sợ giá rớt thêm nữa trong tương lai gần do nhu cầu suy yếu và mức tồn kho cao. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 322-328 USD/tấn FOB, bằng với ngày trước đó.
Thép cây: Hôm thứ Sáu, giá thép cây giao ngay ở Châu Á ổn định trong ngày thứ ba do các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ chào giá. Người mua ở nước ngoài cũng tiếp tục nấn ná chờ cho xu hướng rõ ràng hơn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với thứ Năm ở mức 295 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.