Mỹ
Tấm mỏng: Người mua ở thị trường tấm mỏng Mỹ đang tìm kiếm mức đáy của giá trong nước trước khi họ bắt đầu mua vào và một số nguồn thị trường cho biết hôm thứ Hai rằng không thấy có lý do cho giá giảm nhiều hơn nữa. Thị trường tấm mỏng suy yếu, và ngày càng trở nên khó khăn hơn để duy trì HRC ở mức 520usd/tấn ngắn.
Dựa trên phản hồi của thị trường hôm thứ Hai, Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ổn định ở mức 520-560usd/tấn ngắn và 750-780usd/tấn ngắn, tương ứng. Cả hai định giá được chuẩn hóa theo cơ sở giá xuất xưởng Midwest (Indiana).
EU
HRC: Platts tăng trung điểm của định giá HRC châu Âu thêm 5euro/tấn thứ Hai, theo đó phạm vi giá HRC là 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr.
Thổ Nhĩ Kỳ
HDG: Do người mua ở thị trường trong nước đã chống lại mức tăng đáng kể của những nhà sản xuất cuộn mạ của Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần trước, một số nhà máy đã bắt đầu cung cấp chiết khấu, trong khi một số nhà máy khác giảm giá niêm yết 10usd/tấn đối với một số phẩm cuộn mạ kẽm nhúng nóng.
Với mức giảm giá và chiết khẩu của nhà sản xuất, chào giá cho thị trường trong nước của nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho HDG dày 0.5mm cuộn giảm còn 615-635usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 dày 0.5mm 9002 giảm xuống còn 710-730usd/tấn xuất xưởng.
Chào giá HRC của các sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ cũng dịu nhẹ vào cuối tuần trước, do nhu cầu tiêu thụ thấp và giá phế suy yếu hơ. Chào giá HRC của nhà máy nói chung trong khoảng 430-450usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Hai.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 370-375usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ thứ Hai, với trung điểm là 372,50usd/tấn FOB giảm 2,50usd/tấn trong ngày.
CIS
Phôi thanh: Những người tham dự cuộc họp Irepas tại Vienna đã vô cùng bi quan về giá xuất khẩu phôi thanh Biển Đen, do chào giá cao hơn đã bắt đầu bị cắt giảm một phần bởi những mức giá cạnh tranh hơn hôm thứ Hai.
Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS ngày ở mức 315usd/tấn FOB Biển Đen thứ Hai, giảm 2,50usd/tấn trong ngày. Chào giá cho hàng giao tháng 10 và tháng 11 tối thiểu ở mức 320usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov, một nguồn tin nhà máy cho biết. Các thương nhân cho hay một giao dịch gần đây được chốt bởi một nhà sản xuất Ukraine trực tiếp đến một người dùng cuối ở mức 335usd/tấn CFR Ai Cập, tương đương 315usd/tấn FOB Biển Đen.
Nhật Bản
Ống thép: Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) đã quyết định sẽ nâng giá bán trong nước cho ống thép cacbon (cả ống hàn và ống đúc) từ tháng 10 để bù đắp chi phí nguyên liệu cao hơn.
NSSMC không bao giờ tiết lộ giá niêm yết cho thép ống nhưng giá thị trường hiện nay của ống thép STK400 (48.6x2.3mm) ở Tokyo vào khoảng 100.000-102.000 Yên/tấn (990-1.099 USD/tấn), giảm 3.000-5.000 Yên/tấn so với tháng 6 và 6.000-8.000 Yên/tấn so với đầu năm nay.
Đài Loan
Thép cây và phế: Thị trường thép cây Đài Loan tiếp tục bị kéo xuống bởi nhu cầu thép dài suy yếu, do sự trì trệ của lĩnh vực xây dựng trong nước. Feng Hsin Steel đã hạ giá niêm yết cho các sản phẩm thép cây và giá mua phế trong nước xuống 300 Đài tệ/tấn (9,5 USD/tấn). Trong tuần này, giá niêm yết cho thép cây của Feng Hsin là 12.400 Đài tệ/tấn xuất xưởng. Giá mua phế HMS 1&2 80:20 của Feng Hsin là 5.400 Đài tệ/tấn. Giá giảm cho thấy thị trường bất động sản và xây dựng suy yếu.
Châu Á
Thép cây: Hôm thứ Hai, giá thép cây giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì ổn định trong ngày kinh doanh thứ 2 liên tiếp vì hầu hết các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ chào giá không đổi, và tin giá trong nước sẽ không suy yếu trước Lễ Quốc khánh (1-7/10). Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 328-332 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với ngày trước đó.
HRC: Hôm thứ Hai, giá HRC giao ngay tại Châu Á ổn định trong ngày thứ 3 liên tiếp vì người mua tiép tục phản đối chào giá Trung Quốc cao hơn. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 367-373 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước đó.
Trung Quốc
HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.750 NDT/tấn (412 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, tăng 15 NDT/tấn so với ngày trước đó.