Mỹ
Thép cuộn: Giá thép cuộn Mỹ tăng giá vào hôm qua nhờ thời gian sản xuất hỗ trợ cho việc tăng giá của nhà máy trong tuần trước.
Giá chào bán HRC điển hình là 700 USD/tấn từ hầu hết các nhà máy với một số nhà cung cấp cao hơn nhưng tiềm năng giá thấp hơn vẫn có sẵn trong một số trường hợp nhất định. Các chào bán đơn hàng CRC nhỏ là từ 810-820 USD/tấn, một trung tâm dịch vụ nói thêm.
Tấm dày:Mức chênh lệch giá chào mua - chào bán rộng với 2 trong số 3 nhà máy lớn vẫn cung cấp ở mức 1000 USD/tấn trong khi nhà máy thứ ba ở mức 960- 1.000 USD/tấn.
Các nhà máy luôn bận rộn với việc kinh doanh dự án và bán hàng trực tiếp cho người dùng cuối, nhưng hoạt động của trung tâm dịch vụ đang thách thức các nhà máy. Mặc dù sự sụt giảm hàng dự trữ ở các trung tâm dịch vụ, một nguồn tin cho biết chiết khấu sẽ không tạo ra bất kỳ đơn đặt hàng bổ sung nào. Không cần phải giảm giá; không ai sẽ thay đổi thói quen mua hàng của họ ", nguồn tin của nhà máy cho biết.
Thép cây: Nucor đang tăng giá niêm yết thép cây thêm 20 USD/tấn, theo một bức thư gửi cho khách hàng vào cuối ngày thứ ba. Sự gia tăng này theo sau một thông báo vào thứ Hai rằng Công ty Commercial Metals Co. tăng giá cùng mức.
Giá hàng tuần ở Southeast là 685- 710 USD/tấn còn Midwest là 700- 720 USD/tấn xuất xưởng.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Giá thép cây nội địa của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, đã đạt mức cao nhất trong nửa đầu tháng 2 nhưng hiện đã xuống mức 520 USD/tấn, mất 30-40 USD/tấn trong 2 tuần qua tùy thuộc vào khu vực.Trong bối cảnh nhu cầu chậm cả thị trường trong nước và xuất khẩu, cũng như giá phế liệu nhập khẩu thấp hơn.
HDG: Một số nhà máy chào bán HDG 0.5mm với mức giá 720 USD/tấn, và một nhà máy khác cung cấp HDG cùng loại với mức giá 730 USD/tấn. Các chào giá này giảm 25- 30 USD/ tấn so với tuần trước, "một trung tâm dịch vụ nói.
HRC: Giá chào bán HRC của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho thị trường nội địa đã tăng lên mức 560-570 USD/ tấn xuất xưởng vào đầu tuần trước, trong khi các chào giá xuất khẩu đã chạm mức 555-560 USD/ tấn FOB, tùy thuộc vào trọng tải, như đã báo cáo.
Trong khi đó, HRC của các nhà máy CIS cung cấp giá cho Thổ Nhĩ Kỳ, đạt mức cao tới 530 - 540 USD/tấn CFR trong tuần trước, cũng đang đối mặt với sự phản kháng của người mua Thổ Nhĩ Kỳ. Các nguồn tin cũng dự kiến giá chào bán thấp hơn từ khu vực CIS vào tuần tới.
CIS
Phôi thanh: Giá xuất khẩu phôi thanh CIS đã đi ngang ở mức 450-460 USD/tấn FOB Biển Đen / Biển Azov hôm thứ Tư, các nguồn tin cho biết. Giá chào mua thấp hơn 10-20 USD/tấn vì người mua vẫn đang chờ điều chỉnh giảm.
Trung Quốc
Thép dây: Tại thị trường bán lẻ của Thượng Hải, thép dây Q195 6.5 mm giao ngay được đánh giá tại mức 3.790 NDT/ tấn (567 USD/tấn), bao gồm VAT 16%, tăng 60 NDT/tấn so với tuần trước. Thị trường giao ngay Trung Quốc bắt đầu xu hướng tăng vào thứ Năm tuần trước, do tâm lý thị trường được cải thiện bởi tiến bộ tích cực trong các cuộc đàm phán thương mại Trung Quốc-Mỹ, các thương nhân cho biết.
Hai nhà máy phía bắc Trung Quốc chào bán 530 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 4 và tháng 5, không thay đổi so với tuần trước, các nhà máy và thương nhân cho biết. Một nhà máy ở phía đông Trung Quốc đã tăng giá chào của mình thêm 10 USD/tấn trong tuần này lên 545 USD/tấn FOB, một nguồn tin cho biết, cho rằng những chào giá cao hơn nhờ đồng Nhân dân tệ Trung Quốc tăng so với đồng đô la Mỹ. Tuy nhiên, người mua vẫn chưa chấp nhận giá 530 USD/tấn FOB, thương nhân cho biết.
Tấm dày: Các nhà máy lớn của Trung Quốc chào bán 545- 550 USD/tấn FOB Trung Quốc cho tấm dày SS400 loại dày 12-25mm, giao hàng tháng 4 hoặc tháng 5. Một người trong số họ đã sẵn sàng bán hàng hóa dưới 540 USD/tấn FOB Trung Quốc với giá nội địa Trung Quốc tăng mạnh, một thương nhân Trung Quốc cho biết, hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã nhận đủ đơn đặt hàng trong hai tuần qua, vì vậy không vội vàng xuất khẩu giá rẻ.
Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 đường kính 18-25 mm được đánh giá ở mức 3.885 NDT/ tấn trọng lượng thực tế, bao gồm VAT 16%, tăng 20 NDT/tấn. Một kỳ vọng trước đó của những người tham gia thị trường rằng hoạt động giao dịch sẽ tăng trong tuần này đã không xảy ra trong thực tế, một thương nhân có trụ sở tại Bắc Kinh cho biết.
Hợp đồng thép cây giao tháng 5 trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã giảm 21 NDT/tấn, tương đương 0.6% so với thứ ba xuống còn 3.715 NDT/ tấn (556 USD/tấn) vào thứ Tư.
HRC: Với các chào giá HRC SS400 không đổi ở mức 525-530 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 4-tháng 5, sức mua khan hiếm trong ngày thứ tư. Người mua đang tạm nghỉ sau khi mua nhiều vào tuần trước, một thương nhân Thượng Hải cho biết có rất ít chào mua tuần này.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5.5 mm được đánh giá ở mức 3.820-3.830 NDT/tấn (572- 573 USD/ tấn) bao gồm VAT vào thứ tư, với mức trung bình là 3.825 NDT, tăng 5 NDT/tấn. Trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải, hợp đồng giao tháng 5 chốt mức 3.734 NDT/ tấn vào thứ Tư, giảm 10 NDT/tấn.
Ấn Độ
HRC: Giá cho HRC IS2062 dày 2.5-10 mm giao tới Mumbai ở mức 42.500 Rupee/ tấn (596.20 USD/tấn), tăng 1.000 Rupee /tấn so với tuần trước. Đánh giá không bao gồm GST là 18%.
Giá niêm yết của nhà sản xuất trong phân khúc bán lẻ được nghe ở mức khoảng 43.000-43.250 Rupee / tấn, tùy thuộc vào khách hàng, trong trường hợp không có bất kỳ chiết khấu nào, trong khi thị trường bán sỉ ở mức 42.000 Rupee / tấn. Một số giao dịch đã được nghe được chốt tại mức 42.500 Rupee/ tấn.