Trung Quốc
Thép cuộn: Giới thị trường dự đoán rằng lượng HRC tồn kho ở mức thấp có thể giúp cho giá không bị giảm sâu thêm nữa. HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải có giá 3.430-3.460 NDT/tấn (564-569 USD/tấn) gồm VAT 17%, không đổi so với ngày trước đó; còn tại thị trường (Quảng Đông) giá đã giảm 20 NDT/tấn từ ngày 24/10 chốt tại 3.500-3.530 NDT/tấn đã có VAT.
Do giá thép không gỉ cũng như giá nguyên liệu đều ổn định nên nhà máy Baosteel vẫn giữ nguyên giá xuất xưởng của HRC 304 và CRC 2mm 2B lần lượt tại 15.200 NDT/tấn (2.482 USD/tấn) và 16.300 NDT/tấn Thượng Hải. CRC 430 2mm của nhà máy vẫn duy trì tại 9.400 NDT/tấn xuất xưởng Thượng Hải. Tất cả các giá trên đều đã có VAT 17%.
Thép cây:Mặc dù nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) đã yêu cầu các đại lý lớn tại Bắc Kinh giữ giá bán thép cây loại HRB400 của họ tại mức thấp nhất là 3.360 NDT/tấn (548 USD/tấn) thế nhưng có vẻ như rất khó để chốt được hợp đồng ở mức giá này giữa bối cảnh thị trường ảm đạm nên họ đành phải có những khoản chiết khấu kèm theo để bán được hàng. Do đó giá giao dịch thực tế chỉ có 3.330-3.340 NDT/tấn gồm VAT 17%, gần với mức giá sàn trong năm nay.
Thép ống: Sau khiduy trì không đổi trong khoảng 1 tháng, ngày 25/10 giá thép ống (GB/T 8163) 20# 219x6mm từ các nhà máy tại miền đông Trung Quốc đã giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) theo đà giảm của thép tròn đặc xuống còn 4.250-4.300 NDT/tấn 699-707 (USD/tấn) gồm VAT 17%, đây là mức thấp nhất trong 4 năm gần đây.
Phế: Giá phế tại miền đông vẫn duy trì ổn định trong suốt tuần qua theo xu hướng giá thép cây. Thị trường vẫn suy yếu kể từ cuối quý III, giá bán hiện nay gần bằng với chi phí sản xuất. Các nhà máy đều giữ giá thu mua phế dày trên 6mm từ đầu tháng 10 tại 2.500 NDT/tấn gồm VAT và phí vận chuyển.
Đông Nam Á
Phế: Giá phế tại khu vực Đông Á đã có sự phục hồi. Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing của Nhật đã nâng giá mua phế H2 thêm 500 Yên/tấn (5 USD/tấn) lên 35.000 Yên/tấn (361 USD/tấn). Phế H2 của Nhật xuất sang Hàn Quốc có giá 34.000-34.300 Yên/tấn FAS tại vịnh Tokyo, cao hơn 500-800 Yên/tấn so với tuần trước đó. Nhà máy Hyundai Steel của Hàn Quốc đưa ra giá đặt mua phế H2 tại 34.500 Yên/tấn (356 USD/tấn) FOB, tăng 800-1.000 Yên/tấn so với tuần trước đó. Tuy nhiên, giá phế nội địa tại thị trường Hàn Quốc vẫn tiếp tục suy yếu. Cả hai nhà máy Hyundai và Dongkuk đều sẽ giảm giá mua phế xuống 10.000 Won/tấn (9 USD/tấn) cho tất cả các loại phế tại xưởng Pohang của họ vào ngày 28/10.
Thép cuộn: Giá thép cuộn cán nguội không gỉ loại 304 2B 2mm xuất xứ từ Đông Á vẫn không đổi so với tuần trước đó và duy trì tại 2.300-2.400 USD/tấn CFR cảng lớn ở Đông Á. Những khách hàng vẫn tỏ ra khá thận trọng trong việc mua hàng vào tuần trước mặc dù giá niken gần đây đã bật tăng trở lại nhưng cũng không giúp cho thép cuộn thay đổi.
Mỹ
Thép cuộn: trong ngày 25/10, giá thép cuộn nội địa Mỹ vẫn duy trì bình ổn do các nhà máy tích hợp trong nước vẫn duy trì giá chào bán như cũ. Gía nhận định của Platts đối với HRC và CRC Mỹ cũng bình ổn tại mức 655-665 USD/tấn và 760-770 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Thép tấm: Gía thép tấm Mỹ tiếp tục tăng trong ngày thứ sáu vừa qua (25/10) do các nhà máy vẫn nhận được các đơn hàng tại mức giá chào bán cao. Hiện tại, các nhà máy trong nước đều đã tăng giá thép tấm thêm 30 USD/tấn. Giá nhận định hàng ngày của Platts đối với thép tấm thương phẩm A36 cũng nhích thêm 20 USD/tấn, đạt mức 720-740 USD/tấn xuất xưởng nhà máy Đông Nam Mỹ, tăng 30 USD/tấn so với tuần trước.
Phế: Sau khi duy trì đà tăng trong gần như cả tháng qua, đến cuối tuần (25/10), giá phế Ferite xuất khẩu Bờ biển Tây Hoa Kỳ đã tạm thời chạm mức giá trần do các khách hàng Châu Á không chấp nhận mức giá cao hơn dựa vào doanh số tiêu thụ thép cây giảm. Platts vẫn giữ giá nhận dịnh đối với phế HMS 80:20 Bờ biển Tây mỹ ở mức 327-332 USD/tấn FAS cảng Los Angeles.
Trong khi đó, giá phế nội địa bờ biển Đông Mỹ vẫn tăng do người mua đã chấp nhận mức giá mới. Platts cũng đã nâng giá nhận định hàng ngày đối với phế vụn thêm 7 USD/tấn, đạt mức 365-370 USD/tấn giao tại nhà máy Midwest.
CIS
Thép cuộn: Trong bối cảnh giá HRC nội địa lẫn xuất khẩu Trung Quốc suy yếu, cùng với sức mua chậm lại tại thị trường Trung Đông trong Lễ Eid đã kéo theo sự suy giảm giá HRC Ukraina nhập vào Thổ Nhĩ Kỳ. Platts đã hạ giá nhận định HRC xuất khẩu xuống mức 512 USD/tấn FOB Biển Đen.
Gang thỏi: Nhận được hỗ trợ từ sự thu mua trở lại của các khách hàng Ý và Thổ Nhĩ Kỳ với giá chào mua cao hơn đầu tuần (21/10), giá gang thỏi tại thị trường xuất khẩu Biển Đen và Azov trong ngày 25/10 đã tăng nhẹ trở lại. Platts cũng đã tăng giá nhận định với gang thỏi FOB Biển Đen thêm 2.5 USD/tấn, đạt mức 382.5 USD/tấn.
Phôi thanh: Do nhận thấy giá phế nhích thêm 15 USD/tấn so với tuần trước đó, các nhà máy thép đã bắt đầu quan tâm hơn tới việc thu mua phôi thanh. Giá xuất khẩu phôi thanh Biển Đen tăng nhẹ, giá chào bán đạt mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen và thị trường cũng xuất hiện một vài chào mua như tại Thổ Nhĩ Kỳ và Tunisia tại mức giá 505 USD/tấn. Platts cũng đã tăng giá nhận định phôi thanh thêm 3.5 USD/tấn, đạt mức 507 USD/tấn FOB Biển Đen.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Dựa vào sự tăng lên của giá phế, nhà máy thép dài Thổ Nhĩ Kỳ, Icdas đã thông báo tăng giá thép cây thêm 20 TRY/tấn kể từ ngày 25/10, nâng giá thép cây 8mm, 10mm và 12-32mm lên mức lần lượt 1.450 TRY/tấn (730 USD/tấn) , 1.440 TRY/tấn (725 USD/tấn) và 1.430 TRY/tấn (720 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT.
Cuộn trơn: Đồng thời với thông báo tăng giá théo cây, nhà máy Icdas Thổ Nhĩ Kỳ cũng nâng giá cuộn trơn thêm 20 USD/tấn, đạt mức 1.440-1.05 USD/tấn xuất xưởng (725-758 USD/tấn) đã gồm 18% VAT.
Phế: Giá phế HMS 1&2 (80:20 ) Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng thêm 15 USD/tấn, đạt mức 390 USD/tấn CFR Marmara với hỗ trợ từ đồng Euro tăng mạnh cộng với lực đẩy từ sức mua cải thiện.
Châu Âu
Phế: Xu hướng giá phế tại thị trường giao ngay Nam Âu hiện không đồng đều, tăng lên tại Ý nhưng duy trì ổn định ở Tây Ban Nha.
Tại Ý, giá phế hiện đang tăng do nguồn cung phế nội địa thấp. Giá giao ngay phế HMS E3 Ý đang trở về mức trung bình tháng 9, đạt 265-275 Euro/tấn, loại E8 đạt mức 290-300 Euro/tấn và E40 đạt mức 290-295 USD/tấn.
Trong khi đó, tại Tây Ban Nha, giá phế hiện duy trì bình ổn với loại E3 (HMS) đạt mức 270 Euro/tấn, E8 đạt mức 280 Euro/tấn, E40 đạt mức 275 Euro/tấn và E1 là 250 Euro/tấn.