Trung Quốc
HRC: Tại thị trường trong nước, HRC đã để mất đà tăng hôm thứ Tư (27/11) ngay sau khi có một ngày tăng giá. Hôm thứ Tư, HRC Q235 5.5mm được giao dịch tại mức 3.470-3.500 NDT/tấn (569-574 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải.
HDG: Trong ngày 27/11, giá HDG DX51D 1mm phủ 80 gram kẽm trên một mét vuông được giao dịch tại mức 4.420-4.460 NDT/tấn (721-727 USD/tấn) xuất xưởng gồm VAT 17% tại Thượng Hải, không đổi kể từ thứ năm tuần trước sau khi giảm 10-20 NDT/tấn.
Thép tấm: Giá thép tấm thương phẩm ở Trung Quốc đã tăng không đáng kể trong tháng 11 nhờ sự phục hồi của các loại thép khác. Tuy nhiên, giá vẫn duy trì ổn định từ đầu tháng 11 và được biết các giao dịch đã chậm lại trong suốt tháng này. Đà giảm hiện nay có thể sẽ kéo dài đến hết năm.
Trong ngày 27/11, thép tấm Q235 12-20mm được bán với giá phổ biến khoảng 3.420-3.440 NDT/tấn, tăng 10-20 NDT/tấn so với tháng trước.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn nội địa miền đông Trung Quốc tăng nhưng giá xuất khẩu vẫn duy trì không đổi do không có được tiếng nói chung giữa người bán và người mua.
Tại thị trường Thượng Hải, hôm thứ Tư giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm tăng 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) từ thứ tư tuần trước lên 3.370-3.390 NDT/tấn (553-556 USD/tấn) gồm VAT 17%.
Platts đã giữ giá cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm của Trung Quốc không đổi tại mức 510-515 USD/tấn FOB.
Đài Loan
Thép cuộn: Nhà cán lại Chung Hung Steel của Đài Loan đã giữ giá HRC, CRC ở thị trường trong nước và xuất khẩu tháng thứ hai liên tiếp do tình hình thị trường ổn định. Theo đó, HRC và CRC xuất khẩu giao tháng 01 của Chung Hung có giá lần lượt 570 USD/tấn và 670 USD/tấn FOB Đài Loan. Còn giá niêm yết trong nước của HRC và CRC giao tháng 12 sẽ vẫn duy trì lần lượt tại 18.500 Đài tệ/tấn (624 USD/tấn) và 23.000 Đài tệ/tấn.
Ấn Độ
Thép cuộn: Giá HRC Ấn Độ có nhiều khả năng sẽ được giữ nguyên đến tháng 12 do nhu cầu tiêu thụ trì trệ tiếp tục gây khó cho thị trường trong nước.
Hôm thứ tư, giá giao dịch HRC A/B loại IS 2062 >= 3mm đạt mức 36.000-37.000 Rupees/tấn xuất xưởng, tương đương với giá nhập khẩu 539-552 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Các thương nhân Trung Quốc đã giữ chào giá xuất khẩu đối với HRC SS400 dày từ 3mm trở lên tại 530-535 USD/tấn FOB Trung Quốc, tương đương ít nhất 565-570 USD/tấn CFR Mumbai.
Trung Đông
Thép cây: Nhà máy Emirates Steel (ESI)- nhà máy đi đầu ở thị trường UAE đã quyết định tăng giá thép cây lên thêm 20 AED/tấn (5 USD/tấn) cho những đơn hàng tháng 12 .
Nhà máy này cho biết họ chỉ bán với giá 600 USD/tấn với mức tăng hạn chế do hàng của Thổ Nhĩ Kỳ sẽ đến và chất đống trên thị trường với giá chỉ có 590 USD/tấn
Châu Âu
Thép thanh: Gía thép thanh thương phẩm EU đã duy trì ổn định trong 2 tuần qua, tuy nhiên , các nhà máy cũng vẫn tiếp tục nỗ lực tăng giá. Một người mua tại Bắc Âu cho biết giá hiện tại đạt mức 170 Euro/tấn giá giao cơ bản và các nhà máy cố gắng đẩy giá lên mức 180-190 Euro/tấn giá giao cơ bản đối với các lô hàng tháng 1.
Trong khi đó, tại Nam Âu, các nhà máy đang tăng giá chào bán lên mức 150-160 Euro/tấn xuất xưởng thanh toán trong vòng 30 ngày.
Thép tấm: Giá thép tấm Qúy 1/2014 Châu Âu vẫn không đổi so với Qúy 4. Một nhà máy tích hợp Đức đã đặt các các đơn hàng thép tấm S235 khối lượng lớn Qúy 1 tại mức giá 520-530 Euro/tấn xuất xưởng, không đổi so với 3 tháng trước đó.Dự báo giá tháng 1 tới sẽ chỉ bình ổn tại mức 560-570 Euro/tấn đối với loại S355 và thấp hơn 25-30 Euro/tấn đối với loại S235.
Trong khi đó, giá tại các nhà máy Ý và Tây Bắc Châu Âu cũng lần lượt cố định tại mức 500-520 Euro/tấn và 500-530 Euro/tấn xuất xưởng. Trong khi đó, giá chào từ khu vực trung Âu đạt mức 480-485 Euro/tấn xuất xưởng.
Platts cũng giữ giá thép tấm hàng ngày ổn định tại mức 510 Euro/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó , giá nhập khẩu từ các quốc gia thứ ba cũng vẫn thấp. Gía chào thép tấm Ấn Độ đạt mức 440 Euro/tấn CIF Antwerp và giá chào từ Trung Quốc còn cạnh tranh hơn tại mức giá 439 Euro/tấn CIF Antwerp.
CIS
Phôi thanh: Gía chào mua phôi thanh CIS từ các nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập đã suy yếu . Gía bán phôi thanh từ nhà máy Kardemir đạt mức 517-522 USD/tấn xuất xưởng Karabuk. Trong khi đó, giá chào mua các lô hàng giao nhanh cũng giảm, đạt mức 515 USD/tấn CFR Bartin đối với lô hàng giao cuối tháng 12 đầu tháng 1.
Như vậy, giá bán phôi thanh hiện tại đã giảm 3 USD/tấn so với giá bán trước sang Biển Đen Thổ Nhĩ Kỳ. Một vài nhà máy CIS đang sẵn sàng đàm phán tại giá dưới 500 USD/tấn FOB Mariupol/Novorossiysk.
Platts cũng đã hạ giá nhận định phôi thanh xuống 2 USD/tấn, còn mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen do giá mua và giá bán tới các thị trường Trung Đông, Bắc Phi và Thổ Nhĩ Kỳ cùng giảm.
Trong khi đó, một nhà cán lại Ai Cập đã chào mua phôi thanh tại mức 522 USD/tấn CFR Alexandria. Nhu cầu tiêu thụ tại Hội Đồng hợp tác vùng Vịnh cũng thấp và có một nhà cán lại đặt mua hàng tại mức 530 USD/tấn CIF Jebel Ali.
Mỹ
Thép cuộn: Theo báo cáo, giá tấm mỏng Mỹ hiện vẫn ổn định mặc dù một vài người mua đã chi biết giá có khả năng suy yếu tại phía Nam.
Các đơn hàng HRC hiện đạt mức 670 USD/tấn tại Đông Nam. Platts vẫn duy trì giá HRC tại mức 675-685 USD/tấn và CRC tại mức 775-785 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
Phế: Trong tuần này, thị trường phế Mỹ đã trở nên trầm lắng do các thương nhân và nhà máy dự định sẽ bắt đầu đàm phán các lô hàng tháng 12 vào tuần tới sau Lễ Tạ Ơn.
Một nhà máy thép có thể đã mua được lô hàng phế HMS tại mức giá 385-386 USD/tấn dài, cùng mức với đầu tháng 11.
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang chào bán rất nhiều giá khác nhau đối với lô hàng thép cây giao tháng 12 tới Trung Đông và Bắc Phi tùy thuộc vào tình trạng của mỗi đơn hàng và thời gian giao hàng.
Giá chào lô hàng thép cây trọng lượng lý thuyết giao cuối tháng 12 tới Dubai đạt mức 590 USD/tấn CFR Jebel Ali, trong khi đó giá lô hnagf tháng 1 đạt mức 580 USD/tấn FOB Marmara trọng lượng thực tế. Trong khi đó, giá chào các lô hàng tháng 12 từ các nhà máy EAF Thổ Nhĩ Kỳ tới Yemen đạt mức 600 USD/tấn CFR Aden trọng lượng lý thuyết , trong khi giá chào gần đây tới Jeddah đạt mức 595 USD/tấn, tương đương 585 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ tùy vào kích thước lô hàng trọng lượng thực tế.
Các người mua Lebanese nhận được giá chào tại mức 585-590 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ đối với các lô hàng giao nhanh từ Marmara/Iskenderun. Trong khi đó, hàng Ukraina cũng đang có sẵn tại mức giá 590 USD/tấn CFR giao cuối tháng 12.
Platts đã hạ giá thép cây xuống 2.5 USD/tấn, còn mức 582.50 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ.
Cuộn trơn: Giá cuộn trơn của nhà máy Kardemir hiện vẫn đạt mức 1.460-1.525 TRY/tấn xuất xưởng (725-758 USD/tấn) đã gồm 18% VAT.
Phôi : Nhà máy thép dài tích hợp Thổ Nhĩ Kỳ, Kardemir đã giảm giá phôi thanh xuống còn mức 502-522 USD/tấn xuất xưởng, trong khi phôi lai Bloom cũng hạ xuống mức 652 USD/tấn chưa tính 18% VAT. So với mức giá trước, giá hiện tại của cả hai loại phôi này đều giảm 15-20 USD/tấn.