Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cây: Mục tiêu giá xuất khẩu mới ở mức 530-540 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ trọng lượng thực tế. Hai nhà máy cho biết có thể đạt mục tiêu giá 530 USD/tấn FOB nhưng không có nhiều ý kiến đồng tình.
Các nguồn tin cho rằng rằng triển vọng thép cây xuất khẩu Trung Quốc lạc quan là cơ hội cho các nhà xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ và CIS nhưng giá vẫn có thể giảm trong ngắn hạn. Tâm lý thị trường đang thận trọng.
CRC: Chào giá CRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 580-585 USD/tấn FOB trong mấy ngày gần đây trong khi nguyên liệu Ba Lan và Ai Cập được chào ở mức 640-645 USD/tấn CFR. Tuy nhiên, giá từ hai nước này quá cao so với Thổ Nhĩ Kỳ.
Một nhà máy lớn Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng giá chào bán CRC thêm 10-15 USD/tấn lên 635-640 USD/tấn xuất xưởng từ mức thấp 635-640 USD/tấn xuất xưởng ở trong nước trong khi khi số khác giữ ổn định ở mức 660-670 USD/tấn xuất xưởng.
Mỹ
HDG: Một nhà máy Mỹ bán hơn 2.5000 tấn tại mức 905 USD/tấn trong tuần trước đã tính phụ phí mạ kẽm nhưng giá giao dịch theo một nhà máy khác báo cáo chỉ 830-835 USD/tấn.
Một nhà máy cho biết vẫn có sự suy yếu trên thị trường HDG dù các nhà máy Mỹ thông báo tăng giá gần đây. Hồi giữa tháng 11 họ đã thông báo tới khách hàng rằng sẽ tăng giá tấm mỏng thêm 30 USD/tấn.
HRC: Tại thị trường HRC, các nhà máy tiếp tục đặt mục tiêu giá 640 USD/tấn xuất xưởng sau lễ Tạ ơn tuần trước. Một trung tâm dịch vụ cho biết giá chào HRC tầm 620-640 USD/tấn.
CRC: Một nhà máy báo cáo đơn hàng CRC ở mức 829 USD/tấn từ thứ tư tuần trước nhưng có vài giá chào bán tiếp tục được nghe dưới mức 800 USD/tấn.
Thị trường xuất khẩu đang chậm chạp. Người mua đang chờ đợi xem liệu đà tăng giá có bền vững hay không.
Trung Quốc
Thép cây: Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc tăng ngày thứ tư liên tiếp tính tới hôm qua dựa vào sự tăng trưởng của thị trường nội địa và không có áp lực cạnh tranh từ các nước thứ ba.
Chỉ một nhà máy ở miền đông Trung Quốc tăng giá chào thêm 10 USD/tấn lên 570 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế so với ngày thứ sáu tuần trước. Giá này tăng 30 USD/tấn so với thứ hai tuần trước. Một nhà máy khác chào bán ở mức 605 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế trong khi hai nhà máy khác ngưng chào bán.
HRC: Giá HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải tăng 40 NDT/tấn lên 4.130-4.150 NDT/tấn (626-629 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Một nhà máy ở miền bắc giữ giá chào ổn định ở mức 565 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400. Nhiều nhà máy khác ngưng chào bán và họp nội bộ để quyết định chính sách giá phù hợp.
Sau khi giá nội địa Trung Quốc tăng, một nhà máy ở miền bắc Trung Quốc tăng giá chào thêm 10 USD/tấn lên 600 USD/tấn FOB. Người mua không quan tâm tới các giá chào cao như vậy.
Nhật Bản
Tấm dày: Giá tấm dày Nhật Bản tiếp tục tăng vào hôm thứ hai nhờ các nhà máy lớn tăng giá trong mấy tuần gần đây và tiêu thụ mạnh trong mùa xây dựng.
Giá thị trường cho tấm dày SS400 19mm (1.524 x 3.480mm) tại Tokyo ở mức 86.000-87.000 Yên/tấn (772-781USD/tấn) tăng 1.000 Yên/tấn so với cuối tháng 10.
Ấn Độ
HRC: Giá HRC IS 2062 2.0mm giao tới Mumbai vẫn ổn định ở mức 37.250-38.250 Rupees/tấn (572-588 USD/tấn). Với thuế trung ương 2% và 5% VAT, giá gần mức 39.895-40.965 Rupees/tấn.
Trong ngày thứ hai, các nhà máy chào bán HRC SAE 1006 tại mức 560 USD/tấn CFR Việt Nam. Các nhà máy ưa chuộng việc thanh lý hàng tồn ra ngoài nước hơn là trữ tại kho dựa vào sức mua trong nước chậm chạp.