Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 28/2/2014

Trung Quốc

HRC: HRC Q235 5.5mm tại Thượng Hải có giá 3.400-3.430 NDT/tấn (555-560 USD/tấn) gồm VAT 17%, không đổi so với ngày trước đó.

Về phía thị trường xuất khẩu, các giao dịch HRC SS400B dày từ 3mm trở lên được thực hiện quanh mức 525-527 USD/tấn FOB trong tuần này, gần như không đổi so với tuần trước.

Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được sản xuất từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) giảm thêm 10 NDT/tấn so với ngày thứ Năm còn 3.190-3.200 NDT/tấn trọng lượng thực tế gồm VAT 17%. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn SHFE tăng 0,69% chốt tại 3.340 NDT/tấn, sau khi tăng 0,27% và giảm 2,4% trong hai ngày thứ Hai và thứ Ba.

Mỹ

HRC: Trong khi giá HRC có chiều hướng ổn định tại Midwest thì tại phía Nam, giá lại xuất hiện dấu hiệu suy thoái. Gía HRC hiện phổ biến tại mức 630-650 USD/tấn ngắn ngắn xuất xưởng tùy vào khối lượng  giao dịch.

Phế: Giá xuất khẩu phế Ferrite khối lượng nhỏ từ Bờ Biển Tây Mỹ tới Đài Loan đã tăng trong tuần này, đạt mức 339 USD/tấn CFR Đài Loan , đảo ngược đà giảm 2 tháng trước trong khi các đơn hàng khối lượng lớn vẫn được chốt tại mức ngang bằng so với các đơn hàng tháng trước.

CIS

Thép dài: Các nhà máy CIS đang hoàn thành việc bán các lô hàng cuộn trơn và phôi thanh còn lại của tháng 3 tại mức giá xuất khẩu thấp hơn nửa tháng trước 10-15 USD/tấn, với giá chào bán hiện tại tới Địa Trung Hải và Châu Phi là 530-540 USD/tấn FOB Biển Đen.

Thép cuộn:  Metinvest vẫn đang chào bán  hàng tháng 3 tại mức 530-535 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. MMK Nga đang tìm cách chào bán thép cuộn tháng 4 tại mức giá không đổi so với tháng trước-540 USD/tấn.

Phôi thanh:  Các nhà máy lớn Ukraina đã bán sạch hàng tháng 3với  giá chốt vài đơn hàng gần đây đạt mức 485 USD/tấn FOB Ukraina hoặc thấp hơn một ít. Đối với tháng 4, giá chào bán từ các nhà máy lớn Ukraina dự báo đạt mức 490 USD/tấn .

Thép tấm: Gía chào bán thép tấm từ Ukraina tới Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối ổn định trong tháng 2. Gía chào thép tấm  rộng 1.500mm dày 4-12mm đạt mức 550-560 USD/tấn CFR Thỏ Nhĩ Kỳ đối với lô hàng giao cuối tháng 3.

PPGI: Giá chào PPGI 9002 0.5mm Thổ Nhĩ Kỳ hiện đạt mức 890-920 USD/tấn xuất xưởng, trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức 880-900 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giá chào bán HDG 0.5mm vẫn bình ổn tại mức 780-790 USD/tấn xuất xưởng trong khi loại HDG 1mm đạt mức 750-760 USD/tấn xuất xưởng.

Châu Âu

 

Thép cây: Gía tại Đức đạt mức 230-240 Euro/tấn giá cơ bản, tuy nhiên, giá giao dịch chỉ ở tầm 225-230 Euro/tấn.                               

Bên cạnh đó, người mua cũng dửng dưng với thị trường nhập khẩu. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ có giá bán thấp nhất thị trường (tầm 555 USD/tấn FOB), tuy nhiên, do chỉ có vài người mua có khả năng mua các đơn hàng 2.000 tấn nên có rất ít giao dịch diễn ra. Trong khi đó, giá tại Pháp cũng đã giảm trong tuần qua với giá chào chính thức từ Riva đạt mức 220-230 Euro/tấn giá cơ bản.

Thổ Nhĩ Kỳ

Thép tấm: Gía chào bán từ các nhà máy nội địa đối với thép tấm  rộng 1.500mm dày 4-12mm đã giảm 5-10 USD/tấn trong tuần này cùng với đà suy yếu của thép dẹt, còn 590-600 USD/tấn xuất xưởng, chưa tính 18%  VAT. Gía chào bán từ các nhà tích trữ hàng hóa chỉ cao hơn giá các nhà  máy từ 5-10 USD/tấn.