Mỹ
Thép tấm: Quyết tâm giữ giá chào bán của các nhà máy tấm mỏng Mỹ cộng với thời gian giao hàng mở rộng đã giúp thúc đẩy giá thép tấm tăng, tuy nhiên, đà tăng này có ổn định hay không vẫn còn là một câu hỏi. Gía sàn từ các nhà máy đạt mức 660 USD/tấn đối với HRC và 790 USD/tấn đối với CRC.
Phế: Giá nhập khẩu phế vào Đài Loan tuần này đã tăng cùng với xu hướng giá phế thế giới khởi sắc. Mặc dù sức mua hời hợt từ các nhà máy thép Đài Loan, giá xuất khẩu phế HMS I/II (80:20) trọng tải nhỏ cũng đã tăng lên mức 347-350 USD/tấn CFR Đài Loan từ mức 340-342 USD/tấn cfr trước đó.
Trung Quốc
HRC: HRC Q235 5.5mm có giá 3.320-3.350 NDT/tấn (535-540 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.390-3.420 NDT/tấn tại Lecong (Quảng Đông), cả hai đều không đổi so với ngày thứ tư.
Tại thị trường xuất khẩu, một số thương nhân cho biết một vài giao dịch được chốt với giá khoảng 515 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước.
Thép cây: Tại thị trường Bắc Kinh, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm xuất xưởng từ nhà máy Hebei Iron & Steel (Hegang) được chốt với giá 3.130-3.150 NDT/tấn khối lượng thực gồm VAT 17%. Mức giá này gần như không đổi so với giá 3.130-3.140 NDT/tấn của ngày thứ sáu tuần trước.
Giá xuất khẩu thép cây cũng tiếp tục duy trì ổn định . Mức giá giao dịch thực tế ở Hong Kong vẫn duy trì quanh 490-495 USD/tấn CFR, phí vận chuyển bình quân khoảng 15 USD/tấn. Các chào giá thép cây trọng lượng lý thuyết từ Trung Quốc tới thị trường Singapore là 485-500 USD/tấn CFR (phí vận chuyển bình quân 20 USD/tấn và dung sai khối lượng lý thuyết là 3%).
Thổ Nhĩ Kỳ
Thép cuộn: Các nhà máy nội địa đang chào bán HRC xuất xưởng tháng 5 tại mức giá 565-575 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào từ các nhà môi giới vẫn là 585-595 USD/tấn. Gía chào xuất khẩu cũng ổn định tại mức 560-565 USD/tấn FOB kể từ đầu tháng 3.
Giá chào CRC cũng ổn định tại mức 670-680 USD/tấn xuất xưởng tuần này trong khi giá chào xuất khẩu đạt mức thấp 656-660 USD/tấn FOB.
Giá chào bán PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 880-910 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu là 860 USD/tấn FOB. Gía chào HDG 0.5mm cũng duy trì ổn định kể từ tuần qua tại mức 770-790 USD/tấn xuất xưởng trong khi loại 1mm đạt mức 750-760 USD/tấn xuất xưởng. Gía chào xuất khẩu HDG 0.5mm đạt mức 760-770 USD/tấn FOB.