Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Tổng hợp tin tức ngày 28/4/2016

 EU

HRC: Platts tăng định giá HRC Bắc Âu thêm 10euro/tấn hôm thứ Tư lên mức 390-410euro/tấn xuất xưởng Ruhr.  

Chào giá nhập khẩu vẫn khan hiếm với một người mua ở Benelux cho biết chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 500euro/tấn CIF Anwerp, trong khi chào giá của Nga được nghe nói đang tăng lên từ mức 460usd/tấn FOB lên mức 480usd/tấn.

Thổ Nhĩ Kỳ

HDG: Do giá HRC trong nước tăng thêm 30usd/tấn trong tuần này trong bối cảnh phế và phôi tấm nhập khẩu tiếp tục tăng cũng như giá HRC nhập khẩu cao hơn, giá niêm yết HDG của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đã tăng vọt hôm thứ Tư.

Một trong những nhà sản xuất lớn trong nước đã bắt đầu đòi hỏi mức giá 650usd/tấn cho HDG dày 1mm và 710usd/tấn cho HDG dày 0.5mm.

Chào giá từ những nhà sản xuất thép mạ hàng đầu khác  cho HDG 0.5mm cũng tăng vọt thêm 50usd/tấn lên mức 700-730usd/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư, trong khi chào giá trong nước cho PPGI 9002 0.5mm tăng lên trong phạm vi 800-830usd/tấn xuất xưởng. Chào giá xuất khẩu của của nhà sản xuất cũng tăng mạnh nhưng vẫn duy trì ở mức thấp hơn 20usd/tấn so với giá niêm yết nội địa trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ chậm lại.

Trong khi đó một nhà sản xuất lớn ở Italy đã mở bán đơn hàng và bắt đầu chào giá cao hơn đến Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Tư. Chào giá mới của nhà máy này là 610-620usd/tấn CIF cho HDG 2-4mm giao tháng 07.

Thép cây: Icdas đã tăng giá niêm yết nội địa cho thép cây hôm thứ Tư, lần thứ hai liên tiếp trong tuần này. Mức tăng này phản ánh giá nhập khẩu phế và phôi thanh tăng cao đáng kể trong vài ngày gần đây, cộng với nhu cầu tiêu thụ trong nước khá tốt.

Theo đó, giá bán đối với thép cây 12-32mm tăng thêm 30TRY (10.50usd)/tấn lên 1.720TRY/tấn xuất xưởng đối với Istanbul và 1.700TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale – tương đương 511usd/tấn và 504usd/tấn tương ứng không bao gồm VAT 18%. Thép cây 10mm tăng lên mức 1.730TRY(515usd)/tấn xuất xưởng, trong khi thép cây 8mm có giá 1.740TRY (518usd)/tấn xuất xưởng Istanbul.

Một số nhà máy khác cũng tăng giá chào hơn nữa trong thị trường nội địa. Giá bán mới của các nhà máy cho thép cây trong mức giá 1.400-1.450TRY (500-515usd)/tấn xuất xưởng không bao gồm VAT 18%.

Theo sau mức tăng của phía nhà máy, giá bán thép cây tại kho trong thị trường nội địa cũng tiếp tục mạnh hơn. Giá bán phổ biến của đại lý cho thép cây 8-12mm ở khu vực Marmara đã tăng lên mức 1.710-1.750TRY/tấn xuất xưởng hôm thứ Tư (bao gồm 18% VAT).

Về phía xuất khẩu, Platts định giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ổn định ở mức 490usd/tấn FOB. Chào giá của nhà máy được nghe nói ở mức cao hơn, nhưng bên mua đang từ chối mức giá chào mới. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá chào đã đạt mức 505-610usd/tấn FOB nhưng các nhà máy đang tìm kiếm mức cao hơn.

Cuộn trơn: Icdas cũng tăng giá cuộn trơn 7-8.5mm thêm 30TRY lên mức 1.780-1.810TRY/tấn xuất xưởng, bao gồm VAT.

CIS

Phôi thanh: Platts định giá ngày cho phôi thanh xuất khẩu CIS ở mức 425usd/tấn FOB Biển Đen thứ Tư, không đổi so với thứ Ba. Chào giá cao nhất, đến từ nhà sản xuất CIS, ở mức 450-455usd/tấn FOB Biển Đen.

 

Mỹ

Tấm mỏng: Giá tấm mỏng Mỹ tiếp tục tăng, do các lựa chọn giá thấp hơn đang mất dần. Platts tăng định giá ngày HRC của Mỹ lên mức 520-530usd/tấn ngắn, tăng từ mức 510-530usd/tấn ngắn. Định giá CRC tăng lên mức 700-720usd/tấn ngắn từ 690-720usd/tấn ngắn. Định theo giá xuât xưởng Midwest (Indiana).

Các nguồn tin thị trường cho biết chào giá trong phạm vi 520-540usd/tấn ngắn cho HRC và 700-720usd/tấn ngắn cho CRC trong tuần này.

Thép tấm: Giá thép tấm nội địa tiếp tục tăng ở Mỹ do nhà máy duy trì thông báo tăng giá. Giá trong nước cao hơn kết hợp cùng với giá nhập khẩu tăng vọt do các nhà xuất khẩu thép tấm truyền thống đến thị trường Mỹ đã không đưa ra chào giá sau thông báo vụ kiện chống bán phá giá thép tấm.

Platts tăng định giá ngày cho tấm thương mại A3636 lên mức 630-650usd/tấn ngắn, tăng từ mức 590-610usd/tấn ngắn, xuất xưởng đông nam Mỹ; tấm thương mại nhập khẩu ở mức 570-590usd/tấn ngắn CIF Houston, tăng từ 460-500usd/tấn ngắn.

Thép cây:  Giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ tiếp tục tăng trong tuần này do chào giá Thổ Nhĩ Kỳ tăng vọt trong những ngày gần đây. Platts đã tăng định giá thép cây nhập khẩu vào Mỹ lên mức 455-464usd/tấn ngắn CIF Houston hôm thứ Tư, từ mức 432-441usd/tấn ngắn CIF.

Trung Quốc

Thép cây: Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 27/4, Platts định giá thép cây HRB400 đường kính 18-25mm ở mức 3.125-3.145 NDT/tấn (481-484 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, gồm 17% VAT, giảm 20 NDT/tấn (3 USD/tấn) so với ngày trước đó.

Hebei Iron & Steel (Hegang) thông báo sẽ tăng giá thép cây hợp đồng tháng 4 lên 485-525 NDT/tấn (75-81 USD/tấn) sau khi giá trên thị trường giao ngay tăng hơn 30% trong suốt tháng này. Theo đó, giá thanh toán của Hegang cho thép cây HRB400 đường kính 16-22mm tăng lên 2.610 NDT/tấn (402 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết (tương đương 2.691 NDT/tấn trọng lượng thực tế), gồm 17% VAT.

Mặc dù giá giảm trong tuần này nhưng thép cây ở Bắc Kinh đã tăng tổng cộng 760 NDT/tấn (117 USD/tấn) tương đương 32% kể từ đầu tháng này. Đà tăng mạnh chủ yếu được hỗ trợ bởi tồn kho thị trường thấp và việc giao hàng chậm chạp từ các nhà máy.

Cũng trong ngày thứ Tư, hợp đồng thép cây giao tháng 10 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm 54 NDT/tấn (2,1%) chốt tại 2.500 NDT/tấn.

Cuộn trơn: Tại thị trường giao ngay Thượng Hải hôm 27/4, cuộn trơn Q195 6.5mm được định giá ở mức 2.960-3.000 NDT/tấn (456-462 USD/tấn), giảm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) so với tuần trước đó. Trong khi đó, Jiujiang Iron & Steel, một nhà xuất khẩu ở tỉnh Hà Bắc, hôm thứ Tư đã giảm giá thép dây trong nước xuống 179 NDT/tấn (28 USD/tấn) còn 2.636 NDT/tấn (406 USD/tấn).

Giá cuộn trơn đã giảm hơn 100 NDT/tấn qua hai ngày thứ Ba và Tư sau đợt tăng nhanh và mạnh gần đây. Giá thép dây có thể sẽ giảm xuống một mức hợp lý trong ngắn hạn vì giá tăng đã khiến sự quan tâm thu mua gần như biến mất.

HRC: Tại thị trường Thượng Hải, Platts định giá HRC Q235 5.5mm trong khoảng 2.920-2.940 NDT/tấn (450-452 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 130 NDT/tấn so với ngày trước đó. Cùng ngày trên sàn Shanghai Futures Exchange, hợp đồng HRC giao kỳ hạn tháng 10 chốt tại 2.632 NDT/tấn, giảm 128 NDT/tấn so với ngày trước đó.

Ấn Độ

HRC: Các nhà sản xuất thép Ấn Độ đã quyết định sẽ duy trì giá HRC trong nước không đổi trong tuần này vì thời tiết khô hạn ở nhiều vùng trong tháng này đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ.

Mức tồn kho tuần này vẫn không đổi. Platts định giá HRC IS 2062 loại A/B dày 3mm hôm thứ Năm không đổi so với tuần trước và ở mức 28.500-29.500 Rupees/tấn (430-445 USD/tấn) xuất xưởng.

Trong khi đó, các doanh nghiệp Ấn Độ bây giờ đã bắt đầu chào bán HRC để xuất khẩu. Chào giá cho HRC loại cán lại được sản xuất bởi các nhà máy ở Delhi và Mumbai tới người mua ở Việt Nam là 485 USD/tấn CFR.

Châu Á

Cuộn trơn: Giá cuộn trơn giao ngay ở Châu Á đã giảm trở lại trong tuần này sau khi tăng suốt 5 tuần liên tiếp, vì các nhà máy đã hạ chào giá để phù hợp với sự sụt giảm của giá giao ngay Trung Quốc. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới ở mức 417-419 USD/tấn FOB, giảm 14,5 USD/tấn so với 1 tuần trước đó.

HRC: Hôm 27/4, giá HRC giao ngay ở Châu Á rớt trong ngày thứ hai liên tiếp do giá giao ngay và tương lai của Trung Quốc đang suy yếu. Những thương nhân mà đang giữ thép cuộn trong tay thì đã vội vàng hạ chào giá trong bối cảnh thiếu sự quan tâm từ phía người mua. Platts định giá HRC SS400 3.0mm trong khoảng 432-437 USD/tấn, mức trung bình 434,5 USD/tấn, giảm 15 USD/tấn so với ngày trước đó.

Thép cây: Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á vẫn đang trên đà lao dốc trong ngày làm việc thứ tư liên tiếp, trước sự sụt giảm của giá Trung Quốc. Người mua sợ giá có thể sẽ sụt giảm hơn nữa và muốn đợi thị trường rõ ràng hơn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm giảm 14 USD/tấn so với ngày trước đó còn 409-414 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Tại Singapore, chào giá đã rớt thêm xuống 415-420 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết sau khi một giao dịch được chốt tại 425 USD/tấn CFR để giao tháng 6 vào ngày thứ Hai.

Phôi tấm: Giá phôi tấm tăng cùng với giá phôi thanh và thép thành phẩm ở Đông Á trong suốt tháng qua. Người mua phải chấp nhận giá cao hơn bởi vì thiếu nguồn hàng trong khu vực. Ngoài ra, giá phôi tấm cao hơn đang được hỗ trợ bởi xu hướng đi lên của giá thép tấm và HRC.

Platts định giá cho phôi tấm loại SAE1008, SAE1006 vào cuối tháng 4 là 395-400 USD/tấn CFR, từ 325-330 USD/tấn CFR của ngày 31/3. Mức giá trung bình 395,5 USD/tấn CFR là cao hơn 70 USD/tấn so với tháng trước. Giá tháng này tăng 21,5% sau khi lên 34% từ tháng 2 tới tháng 3.