Mỹ
Tấm mỏng: Các thương nhân tại thị trường tấm mỏng Mỹ đã hủy đơn đặt hàng mua CRC và HDG của Việt Nam, hình thành sự bất ổn hơn trong một thị trường mà đã nhìn thấy giá giảm hàng tuần kể từ cuối tháng Tám.
Với hoạt động mua hạn chế hôm thứ Ba, Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ổn định 520-540usd/tấn ngắn và 750-780usd/tấn ngắn. Cả hai định giá này được chuẩn hóa theo cơ sở xuất xưởng Midwest (Indiana).
EU
HRC: Platts duy trì định giá HRC châu Âu của mình tại mức 440-450euro/tấn xuất xưởng Ruhr vào thứ Ba. Với chào giá lên đến 480euro/tấn, ArcelorMittal có giá đắt nhất trong thị trường nhưng cũng một trong vài nhà máy với còn nguồn cung cho quý tư. Những nhà sản xuất khác đã có đủ đơn hàng kéo dài cho đến khi hàng đến vào tháng Một.
Thổ Nhĩ Kỳ
HRC: Thị trường thép cuộn cán nóng của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối im lắng kể từ khi kết thúc lễ Eid, ngoại trừ của một số đặt hàng nhập khẩu nghe nói đến trên thị trường trong tuần này, trong lúc những vấn đề về dòng tiền liên tục diễn ra. Do người mua ở thị trường trong nước đang chống lại những nỗ lực tăng giá của nhà sản xuất cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ, một số đã bắt đầu cung cấp chiết khấu, trong khi những người khác đang cố gắng duy trì giá chào ổn định.
Giá niêm yết HRC trong nước của các nhà máy địa phương trong khoảng 440-460usd/tấn xuất xưởng vào thứ Ba, nhưng chiết khấu đã có sẵn, tùy thuộc vào khối lượng và các điều khoản thanh toán. Chào giá xuất khẩu thấp hơn khoảng 20usd/tấn so với giá niêm yết trong nước.
Thép cây: Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 370-375usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ Ba, với trung điểm là 372,50usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong ngày.
Giá bán mới của Kardemir cho thép cây là 1.119 TRY (377usd)/tấn xuất xưởng, giảm 46TRY (15,5usd)/tấn so với giá niêm yết trước đây ban hành vào ngày 2/09. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% VAT. Nhà sản xuất Icdas ở Marmara cũng cắt giảm giá niêm yết của nó cho thép cây 12-32mm còn 1.370TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và1.350TRY/tấn xuất xưởng cho Biga vào ngày 19/09 - tương đương 386usd/ tấn và 380usd/tấn tương ứng – không bao gồm 18% VAT.
Phế tàu: Giá mua phế tàu cũ bằng USD của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm hơn nữa trong tuần này, theo xu hướng suy giảm nhẹ trong giá thu mua mới nhất phế HMS nhập khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ, và phù hợp với tâm lý trì trệ trong thị trường thép thành phẩm đang diễn ra. Phế nóng chảy shipbreaking bắt đầu được chào giá đến hầu hết các nhà máy ở miền tây Thổ Nhĩ Kỳ (Ege Celik, IDC, Ozkanlar, Habas) trong khoảng 210-217usd/ tấn vào hôm thứ Ba, giảm 10usd/tấn so với đầu tuần trước.
Do hầu hết những người tham gia thị trường Thổ Nhĩ Kỳ có vẻ bi quan về bất kỳ chuyển động tăng đáng chú ý trong nhu cầu tiêu thụ thép thành phẩm và giá cả trong thời gian gần đây, trong bối cảnh những bất ổn đang diễn ra ở Thổ Nhĩ Kỳ, họ đang dự đoán nhập khẩu và giá phế trong nước vẫn tiếp tục suy yếu trong những ngày tới.
CIS
Thép cuộn: Giá xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn ổn định bất chấp mức giảm 25usd/tấn trong một tháng của HRC xuất khẩu Trung Quốc. Trong 30 ngày qua, HRC Trung Quốc đã giảm từ 395usd/tấn FOB Thiên Tân cách đây một tháng còn 370usd/tấn vào đầu tuần này: mức này bây giờ phù hợp với mức trung điểm của định giá Platts cho giá CIS.
Hôm thứ ba Platts duy trì định giá hàng ngày của CIS cho HRC và CRC không đổi trong tại mức 365-375usd/tấn và 410-420usd/tấn FOB Biển Đen, tương ứng.
Phôi thanh: Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 315usd/tấn FOB Biển Đen vào hôm thứ Ba, ổn định trong ngày.
Tuy nhiên, thậm chí là ở mức 315usd/tấn FOB có thể là khó có thể được chấp nhận do sự không chắc của giá xuất khẩu phôi thanh Trung Quốc và giá chốt mua phế nhập khẩu suy yếu liên tục ở Thổ Nhĩ Kỳ, một số nguồn tin thị trường ghi nhận. Các nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ sẽ sẵn sàng chấp nhận mức giá thậm chí thấp hơn cho phôi CIS, khoảng 315-320uusd/tấn CNF Marmara, hoặc tương đương 300-310usd/tấn FOB Biển Đen/Biển Azov.
Nhật Bản
Thép dây không gỉ: Nippon Steel & Sumikin Stainless sẽ nâng giá thép dây austenite và ferrite lên lần lượt 15.000 Yên/tấn (144 USD/tấn) và 5.000 Yên/tấn (50 USD/tấn) cho các hợp đồng tháng 9 tới tháng 11 (sản xuất tháng 10 tới tháng 12). Động thái này phản ánh phụ phí hợp kim cao hơn.
NSSC cho biết nhu cầu thép dây không gỉ trong nước đã ổn định từ lĩnh vực sản xuất ô tô và xây dựng nhưng nhu cầu từ nước ngoài đã chậm lại do cân bằng cung cầu suy yếu và tăng trưởng kinh tế trì trệ hơn ở Đông Á và Đông Nam Á.
Châu Á
Thép cây: Hôm 27/9, giá thép cây giao ngay tới Châu Á duy trì ổn định trong ngày thứ 3 liên tiếp vì các nhà máy Trung Quốc lưỡng lự hạ chào giá mặc dù giá giao ngay và giao sau trong nước đều giảm, chủ yếu là do chi phí nguyên liệu cao. Người mua do dự đặt đơn hàng vì họ dự báo giá giảm sau tuần nghỉ lễ Quốc khánh bắt đầu từ thứ Bảy tuần này. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 328-332 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, không đổi so với ngày trước đó.
Thép tấm: Giá thép tấm thương phẩm xuất khẩu của Trung Quốc đang nhích lên ở Đông Á sau khi lao dốc vào đầu tháng này. Giá của thép tấm 12-50mm đang phổ biến ở mức 365-380 USD/tấn CFR Đông Á, tăng khoảng 10 USD/tấn so với đầu tuần trước.
Định giá hàng tháng của Platts cho thép tấm thương phẩm Q235/SS400 12-25mm cuối tháng 9 là 365-385 USD/tấn CFR, giảm từ 370-390 USD/tấn CFR của cuối tháng 8. Mức giá trung bình 375 USD/tấn CFR là thấp hơn tháng trước 5 USD/tấn.
Trung Quốc
Thép cây: Hôm thứ Ba giá thép cây tiếp tục rớt ở miền bắc Trung Quốc xuống mức thấp nhất trong hơn 1 tháng khi niềm tin thị trường bị ảnh hưởng bởi sự lao dốc của giá giao kỳ hạn ở Thượng Hải. Giao dịch trì trệ tiếp tục gây sức ép lên thị trường giao ngay, và các thương nhân đã cố gắng thanh lý hàng tồn kho bằng cách hạ giá trước khi nghỉ lễ Quốc khánh. Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm 27/9, thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá 2.435-2.455 NDT/tấn (365-368 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn (2 USD/tấn) so với thứ Hai. Đây là mức giá thấp nhất kể từ ngày 10/8. Các thương nhân đã cố gắng đẩy nhanh tiến độ bán hàng để giảm bớt hàng tồn trước lễ vì triển vọng thị trường cho tháng 10, mùa cao điểm, đã trở nên khá bất ổn vì xu hướng thị tường thép gần đây. Giá phôi thép và hợp đồng giao sau suy yếu đã làm “bào mòn” niềm tin thị trường.
Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 1/2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã giảm 43 NDT/tấn (1,9%) so với ngày trước đó chốt tại 2.273 NDT/tấn.
HRC: Các nhà máy và thương nhân Trung Quốc đi ngược xu hướng hạ chào giá cho HRC xuất khẩu hôm thứ Ba mặc dù giá trong nước giảm. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 367-373 USD/tấn FOB Trung Quốc, bằng với ngày trước đó. Tại thị trường Thượng Hải, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.730-2.740 NDT/tấn (409-411 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với ngày trước đó.
CRC: Giá xuất khẩu cho CRC xuất xứ Trung Quốc đã tăng nhẹ từ tuần trước do giá trong nước lên cao hơn. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 435-440 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 67,5 USD/tấn.
Cùng ngày, giá trong nước cho CRC SPCC 1.0mm là 3.430-3.450 NDT/tấn (514-517 USD/tấn), cao hơn tuần trước 60 NDT/tấn. Một số thương nhân trong nước cho biết giá tăng có khả năng là một sự điều chỉnh thị trường sau khi rớt trong suốt gần như cả tháng 9.